Home » » Các đời Đức Giáo Hoàng từ khi giáo hội thành lập

Các đời Đức Giáo Hoàng từ khi giáo hội thành lập

Written By Unknown on Tuesday, April 26, 2016 | 9:16 PM

Cùng với sự tồn tại của đạo Thiên Chúa giáo là sự cống hiến rất lớn của các Giáo Hoàng. www.daothien chua.com xin chia sẻ vài nét về tiểu sử các thời Giáo Hoàng:
1.         PETRUS - Thánh Phêrô
Thời gian: Năm 30 - Năm 67
Tên thật: Shimon ben Yona (שמעון בן יונה), Simeon Kephas (Σιμηον Κηφασ)
Nơi sinh: Betsaida, Galilea
Đặc điểm nổi bật: Ông là một trong 12 sứ đồ củaChúa Giêsu. Ông nhận quyền lãnh đạo tối cao trong Giáo hội từ chính Chúa Giêsu Kitô để chuyển giao cho những người kế vị, đã thiết lập luật lệ cho Giáo hội sơ khai. Ông bị bắt và xin lãnh án bị đóng đinh vào thập giá lộn ngược đầu. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 29 tháng 6.
2.         LINUS - Thánh Linô
Thời gian: Năm 67 - Năm 79 (12 năm)
Tên thật: Linus
Nơi sinh: Toscana, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã tấn phong 15 Giám mục đầu tiên. Ông cấm phụ nữ không được bước vào thánh đường nếu không đội khăn trùm đầu. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 23 tháng 9.
3.         CLETUS Thánh Anaclêtô
Thời gian: Năm 79 - Năm 88
Tên thật: Anacletus
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã ấn định những quy tắc thánh hiến các Giám mục, ban hành các quy tắc về y phục giáo sĩ. Trong vùng Vatican, ông đã cho xây một nguyện đường để an táng các vị tử đạo. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 26 tháng 4.
4.         CLEMENT - Thánh Clêmentê
Thời gian: Năm 88 - Năm 97
Tên thật: Clement
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã phục hồi bí tích Thêm sức theo lễ nghi của Thánh Phêrô. Tiếng "Amen" trong các nghi thức tôn giáo được cho là phát xuất từ triều đại của ông. Sau cùng, ông bị hoàng đế Trajanus kết án lưu đày sang Pontus, bị cột neo quanh cổ và ném xuống biển. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 24, 25 tháng 11.
5.         EVARISTUS Thánh Êvaristô
Thời gian: Năm 97 - Năm 105
Tên thật: Aristus
Nơi sinh: Bethlehem,Judea
Đặc điểm nổi bật: Ông đã phân chia thành các giáo xứ, cắt đặt 7 phó tế đầu tiên trao phó cho các linh mục lớn tuổi và đây được coi như nguồn gốc của Hồng y đoàn ngày nay. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 26 tháng 10.
6.         ALEXANDER I - Thánh Alexanđê I
Thời gian: Năm 105 - Năm 115
Tên thật: Alexánder
Nơi sinh: Bethlehem, Judea
Đặc điểm nổi bật: Việc sử dụng nước phép trong Giáo hội, ở tư gia và việc chỉ định bánh thánh phải được làm bằng bánh không men được phát xuất từ triều đại ông. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 3 tháng 5[8]
7.         XISTUS - Thánh Xíttô I
Thời gian: Năm 115 - Năm 125
Tên thật: Xystus
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông truyền lệnh dùng khăn thánh và chỉ thừa tác viên có chức thánh mới được cầm trực tiếp các đồ thánh. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 3 tháng 4.
8.         TELESPHORUS - Thánh Têlesphôrô
Thời gian: Năm 125 - Năm 136
Tên thật: Telesphorus
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông sáng tác Kinh Vinh Danh và thêm những kinh nguyện mới vào thánh lễ. Ông thiết lập Bảy Tuần Mùa Chay trước lễ Phục Sinh. Ông truyền mỗi linh mục nên cử hành 3 thánh lễ trong đêm Chúa Giáng Sinh. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 2 tháng 1, giáo hội Hy Lạp kính nhớ vào ngày 22 tháng 2[10]
9.         HYGINUS - Thánh Hyginô
Thời gian: Năm 136 - Năm 140
Tên thật: Hyginus
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông đã xác định các đặc quyền khác nhau của hàng giáo sĩ và ấn định các cấp bậc trong phẩm trật Giáo hội, đặt ra tục lệ phải có người đỡ đầu khi lãnh bí tích Rửa tội và ấn định tất cả nhà thờ phải được thánh hiến. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh.
10.       PIUS - Thánh Piô
Thời gian: Năm140 - Năm155
Tên thật: Pius
Nơi sinh: Aquileia,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Có ý kiến cho rằng ông đã ấn định lễ Chúa Phục Sinh vào Chủ nhật đầu tiên sau trăng tròn tháng 3 Âm lịch. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 11 tháng 7.
11.       ANICETUS - Thánh Anicêtô
Thời gian: Năm155 - Năm166
Tên thật: Anicitus
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Ông ra chỉ dụ cho hàng giáo sĩ không nên để tóc dài. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 17 tháng 4.
12.       SOTERIUS - Thánh Sôtêrô
Thời gian: Năm 166 -Năm 175
Tên thật: Soter
Nơi sinh: Lazio,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng của lòng bác ái. Ông xác định hôn nhân là một bí tích nếu được linh mục cử hành. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 22 tháng 4.
13.       ELEUTHERIUS - Thánh Êlêuthêrô
Thời gian: Năm 175 - Năm 189
Tên thật: Eleuther
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông huỷ bỏ một số tập tục của người Do Thái liên quan đến đồ ăn sạch và không sạch vẫn còn tồn tại ở một số Kitô hữu. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 26 tháng 5.
14.       VICTOR - Thánh Victor
Thời gian: Năm 189 - Năm 199
Tên thật: Victor
Nơi sinh: Bắc Phi
Đặc điểm nổi bật: Ông cho phép dùng bất cứ thứ nước nào để rửa tội trong trường hợp khẩn cấp. Ông đấu tranh chống lại các Giám mục châu Á và châu Phi để lễ Phục Sinh được cử hành theo nghi thức Roma. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 28 tháng 7.[16]
15.       ZEPHYRINUS - Thánh Zêphyrinô
Thời gian: Năm 199 - Năm 217
Tên thật: Zephyrinus
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông truyền các giáo hữu 14 tuổi trở lên phải giữ luật rước lễ Mùa Phục Sinh. Triều đại ông nổi bật với những cuộc tranh luận thần học gay gắt. Ông khởi xướng việc dùng đĩa thánh và chén thánh bằng thuỷ tinh. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 20 tháng 12 - ngày mất của ông.
16.       CALLIXTUS - Thánh Calixtô
Thời gian: Năm 217 - Năm 222
Tên thật: Callistus
Nơi sinh: Tây Ban Nha
Đặc điểm nổi bật: Ông là người đã xây dựngVương cung thánh đườngSanta Maria ở Trastevere, là ngôi thánh đường đầu tiên được cung hiến choMaria.Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 14 tháng 10.
17.       URBANUS - Thánh Urbanô
Thời gian: Năm 222 - Năm 230 
Tên thật: Urban
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã rửa tội cho Thánh Cecilia. Năm 230, sau cuộc tử đạo của vị này, ông đã cho xây một nhà thờ làm nơi đặt di hài thánh nữ ngày nay.Ông chấp thuận việc Giáo hội có quyền sở hữu tài sản.
18.       PONTIANUS - Thánh Pontianô
Thời gian: 21 tháng 7 năm 230 - 28 tháng 9 năm 235
Tên thật: Pontianus
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã truyền hát Thánh Vịnh và đọc Kinh Cáo Mình trước giờ lâm chung và dùng lời chào "Chúa ở cùng anh chị em". Ông bị đày và bị kết án khổ sai dưới hầm mỏ ở Sardinia, và chết đau đớn trên một đảo nhỏ ở Tavolara. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 13 tháng 8.
19.       ANTERUS - Thánh Antêrô
Thời gian: Năm 235- 3 tháng 1 năm 236
Tên thật: Anterus
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông truyền thu thập các hành động và các thánh tích của các vị tử đạo để lưu giữ trong các nhà thờ.
20.       FABIANUS - Thánh Fabianô
Thời gian: 10 tháng 1 năm 236 - 20 tháng 1 năm 250
Tên thật: Fabianus
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Cuộc xuất hành ra khỏi Roma để trốn tránh sự bách hại của Decius đã làm nảy sinh đời sống tu hành của các ẩn sĩ. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 20 tháng 1.
21.       CORNELIUS - Thánh Côrnêliô
Thời gian: Năm 251 - Tháng 6 năm 253
Tên thật: Cornelius
Đặc điểm nổi bật: Triều đại ông xảy cuộc ly giáo đầu tiên. Ông bị lưu đày tới miền Civitavecchia, và qua đời tại đó, vì không chịu dâng hiến lễ vật cho các thần dân ngoại. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 16 tháng 9.
22.       LUCIUS - Thánh Luciô
Thời gian: 25 tháng 6 năm 253 - 5 tháng 3 năm 254
Tên thật: Lucius
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: ông nghiêm cấm các giáo hữu nam nữ không được chung sống một nhà, nếu không có quan hệ huyết nhục với nhau và cũng chỉ thị các giáo sĩ không nên sống chung một nhà với các nữ phó tế, dù chỉ là cho ở trọ vì lý do bác ái.
23.       STEPHANUS - Thánh Stêphanô
Thời gian: 12 tháng 5 năm 254 - 2 tháng 8 năm 257 (3 năm 3 tháng)
Tên thật: Stephanus
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Cuộc tranh chấp với những người theo phe ly giáo của Giáo hoàng giả Novatianus lại bùng lên. Ông đã bị chém đầu giữa lúc thi hành nhiệm vụ trên ngai Giáo hoàng trong hang toại đạo Thánh Callixtus.
24.       SYXTUS - Thánh Xíttô II
Thời gian: 31 tháng 8 năm 257 -6 tháng 8 năm 258
Tên thật: Sixtus
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Vốn tính khiêm nhu, ông đã dàn xếp ổn thoả các cuộc tranh luận dưới thời Đức Cornelius, Lucianus và Stephanus và ông đã thực hiện việc di chuyển hài cốt hai Thánh Phêrô và Phaolô. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 6 tháng 8.
25.       DIONYSIUS - Thánh Điônisiô
Thời gian: 22 tháng 7 năm 259 - 26 tháng 12 năm 268
Tên thật: Dionysius
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông đã tổ chức lại các giáo xứ ở Roma và đã giành lại tự do cho các Kitô hữu từ tay Gallienus. Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên không được ghi vào danh sách các vị tử đạo.
26.       FELIX - Thánh Fêlix
Thời gian: 5 tháng 1 năm 269 - 30 tháng 12 năm 274
Tên thật: Felix
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông khẳng định thiên tính và nhân tính của Chúa Giêsu Kitô và giáo lý về hai bản tính trong một ngôi vị.Ông khởi xướng tập tục chôn táng các vị tử đạo dưới gầm bàn thờ và cử hành thánh lễ trên các mộ đó. Sau cùng, ông chịu đau đớn vì cuộc bách hại của Aurelianus. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 30 tháng 12.
27.       EUTYCHIANUS - Thánh Êutykianô
Thời gian: 4 tháng 1 năm 275 - Tháng 12 năm 283
Tên thật: Eutychianus
Nơi sinh: Không rõ
Đặc điểm nổi bật: Ông truyền thi hài các vị tử đạo nên được bọc liệm trong áo "Dalmatic" tương tự như áo choàng rộng các hoàng đế Roma mặc, nay là phẩm phục của các phó tế trong các đại lễ và ông đã thiết lập lễ cầu mùa. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 8 tháng 12.
28.       CAIUS - Thánh Caiô
Thời gian: 17 tháng 12 năm 283 - 22 tháng 4 năm 296
Đặc điểm nổi bật: Ông quy định những ai chịu chức Giám mục phải qua các chức giữ cửa, đọc sách, giúp lễ, trừ tà, phụ phó tế, phó tế và linh mục. Ông tử đạo dưới tay cậu ruột là hoàng đế Diocletianus. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 22 tháng 4.
29.       MARCELLINUS - Thánh Marcellinô
Thời gian: Năm 296 - Năm 304
Tên thật: Marcellinus
Đặc điểm nổi bật: Ông đã ra lệnh phá huỷ các nhà thờ và sách thánh trong cuộc bách hại của hoàng đế Diocletianus. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 26 tháng 4.
30.       MARCELLUS - Thánh Marcellô
Thời gian: Năm308 - Năm309
Tên thật: Marcellus
Đặc điểm nổi bật: Ông phải giải quyết khó khăn là tha thứ cho những kẻ bội giáo trong thời kỳ bách hại. Ông quy định công đồng chỉ được triệu tập khi có lệnh của Giáo hoàng.[32]
31.       EUSEBIUS - Thánh Êusêbiô
Thời gian: Năm 309 - Năm 310
Tên thật: Eusebius
Đặc điểm nổi bật: Trong thời ông, các cuộc tranh luận về những kẻ bội giáo lại tiếp tục, đưa Giáo hội gần đến chỗ chia rẽ. Ông thành công trong việc dung hoà giữa kỷ luật và tha thứ. Ông tử đạo tại Sicili.
32.       MILTIADES - Thánh Miltiadê
Thời gian: 2 tháng 7 năm 311 - 11 tháng 1 năm 314
Tên thật: Miltiades (hoặc Melchiades)
Nơi sinh: Châu Phi
Đặc điểm nổi bật: Dưới triều đại ông, hoàng đế Constantinus đã công bố tha đạo (chiếu chỉ Milan năm 313) cho các tín hữu Kitô giáo. Bánh thánh có từ thời kỳ này. Ông cho xây dựng Đền thờ Thánh Joannes Lateranus.
33.       SILVESTER - Thánh Sylvestrô
Thời gian: 31 tháng 1 năm 314 - 31 tháng 12 năm 335
Tên thật: Silvester
Nơi sinh: Rôma, Đế quốc La Mã 270
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đội mũ ba tầng. Ông chủ toạ Công đồng Chung đầu tiên ở Nicaea năm 325, trong đó Kinh Tin Kính được công bố. Ông ấn định Chúa Nhật là ngày nghỉ việc dành để tưởng niệm Chúa Phục Sinh. Ông đã cho đặt mão gai có đinh sắt trên tượng chịu nạn.
34.       MARCUS - Thánh Máccô
Thời gian: 18 tháng 1 năm 336 - 7 tháng 10 năm 336
Tên thật: Marcus
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã ra chỉ thị Giáo hoàng nên được Giám mục Ostia thánh hiến. Ngài đã thiết lập nghi thức trao dây Pallium vẫn còn được dùng tới ngày nay. Lịch những ngày lễ tôn giáo đầu tiên đã xuất hiện trong thời ông.
35.       IULIUS - Thánh Giuliô
Thời gian: 6 tháng 2 năm 337 - 12 tháng 4 năm 352
Tên thật: Julius
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đề nghị Giáo hội Đông Phương mừng lễ Giáng Sinh 25-12 thay vì mừng chung vào lễ Hiển Linh 6-1. Ông được coi là vị sáng lập Văn khố Toà Thánh từ khi ngài truyền phải lưu giữ tất cả các công văn chính thức.
36.       LIBERIUS - Giáo hoàng Libêrô
Thời gian: 17 tháng 5 năm 352 - 24 tháng 9 năm 366
Tên thật: Liberius
Đặc điểm nổi bật: Những cuộc tranh luận chống lạc giáo Arius tái diễn khiến nảy sinh việc bầu chọn Giáo hoàng giả Felix II. Ông đã đặt móng xây đền thờ Đức Bà Cả, để ghi dấu địa điểm sau trận tuyết rơi ngày 15-8.
37.       DAMASUS - Thánh Đamasô
Thời gian: 1 tháng 10 năm 366 - 11 tháng 12 năm 384
Tên thật: Damasus
Nơi sinh: Guimarães, Bồ Đào Nha 305
Đặc điểm nổi bật: Ông đã ban phép cho các ca đoàn do Thánh Ambrosius sáng lập, luân phiên hát Thánh Vịnh. Ông giới thiệu cách dùng từ Do Thái "Alleluia" và tìm được bản dịch Thánh Kinh bằng tiếng Do Thái.
38.       SIRICIUS - Thánh Siriciô
Thời gian: 11 tháng 12 năm 384 - 26 tháng 11 năm 399
Tên thật: Siricius
Nơi sinh: Rôma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông là người đầu tiên sau Thánh Phêrô dùng tước hiệu "Giáo hoàng" (Papa) từ tiếng Hy Lạp. Đến nay từ này vẫn còn được công nhận, là từ ghép bởi những chữ đầu của thành ngữ: Petri Apostoli Potestatem Accipiens (người nhận quyền của Tông Đồ Phêrô). Ông chủ trương linh mục cần phải sống đời độc thân.
39.       ANASTASIUS - Thánh Anastasiô
Thời gian: 27 tháng 11 năm 399 - 19 tháng 12 năm 401
Tên thật: Anastasius
Nơi sinh: Rôma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã giải quyết cuộc ly giáo giữa Roma và Giáo hội Antioch, mạnh mẽ chống lại những người theo bè rối thực hành vô luân; họ chủ trương thiên tính cũng ẩn tàng trong những đồ vật. Ông chỉ thị các linh mục nên đứng trong khi đọc Tin Mừng.
40.       INNOCENTIUS - Thánh Innôcentê I
Thời gian: 22 tháng 12 năm401 - 12 tháng 3 năm417
Nơi sinh: Rôma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông thiết lập các nghi thức của lễ nghi Roma và thuyết phục Honorius ngăn cấm những cuộc quyết đấu võ thuật tại các thao trường.
41.       ZOSIMUS - Thánh Dôsimô
Thời gian: 18 tháng 3 năm 417 - 26 tháng 12 năm 418
Tên thật: Zosimus      
Đặc điểm nổi bật: Ông có nhân cách mạnh mẽ và quan tâm đến quyền lợi của Giáo hội, chống lại sự can thiệp của bên ngoài. Với quan niệm luân lý khắt khe, ông không cho những người con ngoại hôn được đào tạo thành linh mục. Ông gửi các giám quản tông toà đến Pháp.[43]
42.       BONIFATIUS I - Thánh Bônifaciô I
Thời gian: 29 tháng 12 năm 418 - 4 tháng 9 năm 422
Đặc điểm nổi bật: Sự can thiệp của ông hoàng Charles xứ Ravenna đánh dấu bước khởi đầu cho thời kỳ thế quyền xen vào việc bầu chọn Giáo hoàng. Lễ đăng quang của ông phải hoãn lại mấy tháng, vì sự có mặt của Giáo hoàng giả Eulalius.[44]
43.       COELESTINUS I - Thánh Cêlestinô I
Thời gian: 10 tháng 9 năm 422 - 27 tháng 7 năm 432
Tên thật: Celestine
Đặc điểm nổi bật: Ông đã triệu tập Công đồng Chung III (năm 431) và kết án những ai theo Nestorius, Giáo chủ Constantinople. Ông đã cử Thánh Patrick tớiIreland.
44.       SIXTUS III - Thánh Xíttô III
Thời gian: 31 tháng 7 năm 432 - Tháng 8 năm 440
Tên thật: Sixtus
Đặc điểm nổi bật: Ông đã cho trang trí Vương cung thánh đường Đức Bà Cả theo lối ghép mảnh. Ông là tác giả một số thư chung và duy trì pháp quyền của Roma trên Illiria chống lại hoàng đế Đông Phương muốn bắt họ phải lệ thuộc Constantinople.
45.       LEO I MAGNUS - Thánh Lêô I
Thời gian: 29 tháng 9 năm440 - 10 tháng 11 năm461
Tên thật: Lêô
Nơi sinh: Tuscany, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông được gọi là Leo "Cả" vì có công lớn trong việc gìn giữ sự hợp nhất của Giáo hội. Ông đã triệu tập Công đồng Chung IV và V để khẳng định Mầu nhiệm Nhập Thể.[47]
46.       HILARIUS - Thánh Hilariô
Thời gian: 19 tháng 11 năm 461 - 29 tháng 2 năm 468
Tên thật: Hilarius hay Hilarus
Nơi sinh: Sardinia,Ý
Đặc điểm nổi bật: Chủ trương của ông là noi theo vị tiền nhiệm vĩ đại của mình. Ông khẳng định phải có một mức độ hiểu biết văn hoá mới trở thành linh mục, các Giáo hoàng và Giám mục không nên bổ nhiệm những người kế vị mình. Ông đã thiết lập một đại diện tông toà ở Tây Ban Nha.
47.       SIMPLICIUS - Giáo hoàng Simpliciô
Thời gian: 3 tháng 3 năm 468 - 10 tháng 3 năm 483
Tên thật: Simplicius
Nơi sinh: Tivoli, Ý.
Đặc điểm nổi bật: Trong thời ông, xảy ra cuộc thất trận của hoàng đế Tây Phương và cuộc ly giáo, từ đó dẫn đến việc thành lập các Giáo hội Armenia, Syria và Ai Cập. Ông đã quy định việc phân phối các lễ vật dâng cúng của khách hành hương cho các thánh đường mới.
48.       FELIX III - Thánh Fêlix III
Thời gian: 13 tháng 3 năm 483 - 1 tháng 3 năm 492
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Vì Felix II là Giáo hoàng Đối lập nên có danh sách bắt đầu với II và có danh sách bắt đầu với III cho các Felix từ vị này về sau. Ông đã cố gắng tái lập hoà bình trong Giáo hội Đông Phương bị khủng hoảng.
49.       GELASIUS I - Thánh Gêlasiô I
Thời gian: 1 tháng 3 năm 492 - 21 tháng 11 năm 496
Tên thật: Gelasius
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông thiết lập bộ luật thống nhất các lễ nghi và nghi thức. Vì lòng bác ái của ông, ông được gọi là "cha của người nghèo". Ông chủ trương thần quyền trên thế quyền. Ông thêm Kinh Thương Xót vào thánh lễ.
50.       ANASTASIUS II - Giáo hoàng Anastasiô II
Thời gian: 24 tháng 11 năm 496 - 19 tháng 11 năm 498
Tên thật: Anastasius
Nơi sinh: Không rõ
Đặc điểm nổi bật: Ông đã chinh phục vua Clovis và cả dân Pháp trở lại đạo. Ông bị kiệt sức vì những phe phái lạc giáo, thậm chí còn bị tố cáo là gây chia rẽ.
51.       SYMMACHUS - Thánh Symmacô
Thời gian: 22 tháng 11 năm 498 - 19 tháng 7 năm 514
Tên thật: Symmachus
Nơi sinh: Sardinia, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông củng cố sở hữu của Giáo hội về việc cho phép hàng giáo sĩ sử dụng những phúc lợi thường ngày. Ông đã chuộc lại tất cả các nô lệ và cho họ được hưởng tự do. Ông có công xây dựng khởi đầu Toà Thánh Vatican.
52.       HORMISDAS - Thánh Hormisđa
Thời gian: 20 tháng 7 năm 514 - 19 tháng 7 năm 523
Tên thật: Hormisdas
Nơi sinh: Lazio (Ý)
Đặc điểm nổi bật: 'Trong suốt triều Giáo hoàng của ông đã diễn ra cuộc hoà giải cuối cùng giữa Giáo hội Đông Phương và Tây Phương. Ông quyết định không được phong chức Giám mục cho những người vì đặc ân và ban thưởng. Ông là một người đã lập gia đình và góa vợ trước khi được truyền chức.Ông đã có một người con trai sau này trở thành Giáo hoàng Silverius.
53.       IOANNES I - Thánh Gioan I
Thời gian: 13 tháng 8 năm 523 - 18 tháng 5 năm 526
Đặc điểm nổi bật: 'Triều Giáo hoàng của ông đầy sóng gió vì sự thù hằn của Hoàng đế Theodoric.
54.       FELIX IV - Thánh Fêlix IV
Thời gian: 13 tháng 7 năm526 - 22 tháng 9 năm530
Nơi sinh: Sanniti (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Trong suốt triều Giáo hoàng của ông lối sống ẩn tu lan rộng khắp nước Ý và Đan viện Montecassino được xây dựng. Ông đã cấm các cuộc thảo luận về người kế nhiệm Giáo hoàng khi vị Giáo hoàng còn tại thế. Phần lớn giới tăng lữ đã chống lại ý định của Giáo hoàng Felix.
55.       BONIFATIUS II - Giáo hoàng Bônifaciô II
Thời gian: 22 tháng 9 năm 530 - 17 tháng 10 năm 532
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: 'Ông đã được đắc cử do sự lựa chọn của vị Giáo hoàng tiền nhiệm: Giáo hoàng Felix IV lúc nằm trên giường bệnh sắp lâm chung. Có một thời gian ông đã bị coi là ngụy Giáo hoàng. Do nhóm đối lập đã bầu Giáo hoàng Dioscorus.
56.       IOHANNES II - Giáo hoàng Gioan II
Thời gian: 2 tháng 1 năm 533 - 8 tháng 5 năm 535
Tên thật: Mercurius
Nơi sinh: Không rõ
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đã đổi tên riêng của mình Mercurius, tên của thần dân ngoại, sang tên hiệu Joannes. Kể từ đây khi đăng toà, các Giáo hoàng đều đổi tên, lấy tên một tông đồ, một đấng thánh hoặc một vị tiền nhiệm vinh quang. Bất chấp chiếu chỉ của vua Atalaric, Giáo hoàng vẫn được nhìn nhận là thủ lĩnh của các Giám mục trên toàn thế giới.
57.       AGAPITUS I - Thánh Agapêtô I
Thời gian: 13 tháng 5 năm535 - 22 tháng 4 năm536
Đặc điểm nổi bật: Ông ra nhiều nghị quyết chống giáo phái phản Công Đồng Chalcêđônia, chống bè rối Mani, chống Do thái và chống ngoại giáo. ông bị hoàng hậu Theodora, một tín đồ theo bè rối Eutiches, đầu độc.
58.       SILVERIUS - Thánh Silvêriô
Thời gian: 1 tháng 6 năm 536 - 11 tháng 11 năm 537
Tên thật: Silverius
Đặc điểm nổi bật: Ông được yêu cầu xét lại vụ Anthimô, thượng phụ Constantinôpôli, bị tình nghi theo thuyết Đơn tính, và bị Đức cố Giáo hoàng kết án, ông đã từ chối. Ông bị xử về tội "phản quốc", bị đầy sang xứ Pontô(Palmarola, Italy).
59.       VIGILIUS - Giáo hoàng Vigiliô
Thời gian: 29 tháng 3 năm 537 - 7 tháng 6 năm 555
Tên thật: Vigilius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông cương quyết chống lại chính sách của hoàng đế Justianô trong vụ "Ba Chương" (Trois Chapitres). Tên của Giáo hoàng Vigiliô lúc bấy giờ bị xóa tên trên "thư giáp bảng" (diptique), nơi ghi danh tính các Giáo hoàng. Ông bị tố cáo là bội giáo, vì người ta cho rằng khi luận phi "Ba đoạn" tức là ông đã "tự rút khỏi giáo hội công giáo". Nhưng trên thực tế, ông vẫn trung thành với lập trường của Cacledonia, được vạch rõ trong bản tuyên ngôn đề ngày 11 tháng 4 năm 548.
60.       PELAGIUS I - Giáo hoàng Pêlagiô I
Thời gian: 16 tháng 4 năm 556 - 4 tháng 3 năm 561
Tên thật: Pelagius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông đã góp phần giảm bớt tình trạng khốn khổ tại Ý, sau những cuộc xâm lược của dân Goths, Ông cũng dẹp bỏ tình trạng buôn thần bán thánh và đưa về hiệp nhất với Rôma. Ông giữ lòng trung thành với những nguyên tắc của Công giáo Chính Thống. Ông thừa nhận các quyết định của Công Đồng Constantinople, ủng hộ lạc giáo Eutyche.[62]
61.       IOANNES III - Giáo hoàng Gioan III
Thời gian: 17 tháng 7 năm 561 - 13 tháng 7 năm 574
Tên thật: Catelinus
Đặc điểm nổi bật: Ông cứu nước Ý thoát khỏi người Man Di, vì trong cuộc tiến công tàn bạo của quân Lombard theo lệnh Narsete. Ông đã tập họp tất cả những người dân Ý chống lại những hành động dã man của quân xâm lăng.
62.       BENEDICTUS I - Giáo hoàng Biển Đức I
Thời gian: 2 tháng 6 năm 575 - 30 tháng 7 năm 579
Tên thật: Benedictus
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng hoài công, để tái lập trật tự trong nước Ý và Pháp bị hỗn độn vì quân Lombard xâm lược và những rối ren nội bộ. Ông phê chuẩn Công đồng Chung V tại Constantinople. Ông qua đời khi thành Roma bị vây hãm trong cuộc xâm lăng của người Lombard.
63.       PELAGIUS II - Giáo hoàng Pêlagiô II
Thời gian: 26 tháng 11 năm 579 - 7 tháng 2 năm 590
Tên thật: Pelagius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông tận tâm lo việc xoá bỏ đâu khổ của người nghèo, người đau ốm và người già, làm nhiều việc để chăm sóc họ và thậm chí đi đến độ biến nơi ở của mình thành nơi trú ẩn cho những người này. Ông cũng nổi tiếng về sự dung thứ sự kết hôn của các linh mục nếu những người này không còn chuyển các tài sản của Giáo hội cho vợ con của họ nữa. Người ta cho rằng ông qua đời vì bị nhiễm bệnh dịch hạch khủng khiếp.
64.       GREGORIUS I MAGNUS - Thánh Grêgôriô I
Thời gian: 3 tháng 9 năm 590 - 12 tháng 3 năm 604
Tên thật: Gregorius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: 'Grêgôriô được nâng lên một vị trí ngang hàng với Thánh Augustine, Thánh Ambrôsiô và Thánh Giêrôme như một trong bốn vị tiến sĩ nòng cốt của Giáo hội Tây Phương. (Xét về thời gian, Giáo hoàng Grêgoriô thuộc giai đoạn ba, nhưng được xếp vào "tứ trụ" Giáo hội Tây phương do ảnh hưởng lớn lao của ông). Là người của hành động song ông cũng viết nhiều sách thần học theo tư tưởng của thánh Ambroise và thánh Augustin. Cả một thời trung cổ rồi sẽ sống theo thần học của ông, một học thuyết có phần vắt tắt nhưng khỏe khoắn. Ông là người đã tái khẳng định quyền của Giáo hoàng về mặt dân sự, khởi đầu cho thời kỳ "năng quyền thế tục" của Giáo hoàng
65.       SABINIANUS - Thánh Sabinianô
Thời gian: 13 tháng 9 năm 604 - 22 tháng 2 năm 606
Nơi sinh: Blera (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông quy định phải thắp đèn chầu trong các nhà thờ. Một khi đã được bầu làm Giáo hoàng, ông làm mọi cách để hạ uy tín của Đức Gregory bằng những cáo trạng vô căn cứ vì lòng ganh tị với Đức Gregory, một người tiền nhiệm rất được quý trọng. Ông chết dữ vào tháng 6 năm 606.
66.       BONIFATIUS III - Giáo hoàng Bônifaciô III
Thời gian: 19 tháng 2 năm 607 - 12 tháng 11 năm 607
Tên thật: George Hiltion
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông đã có được tước hiệu Giám mục hoàn vũ; một tước hiệu chỉ thuộc về Giám mục Rôma (Thượng phụ Constatinôpooli cũng mang tước hiệu này). Ông cũng đã ngăn cấm việc sắp xếp vận động cho cuộc bầu chọn Giáo hoàng mới trong 3 ngày (hiện nay là 9 ngày) sau khi vị tiền nhiệm qua đời. Khi trở thành Giáo hoàng, ngài đạt được một tuyên ngôn dựa theo Phocas, rằng chỉ có Giám mục Rôma mới có thể triệu tập "Công Đồng Đại Kết". Ông chỉ thị công bố Giáo hoàng là Giám mục Roma và cũng là Giám mục toàn cầu.
67.       BONIFATIUS IV - Giáo hoàng Bônifaciô IV
Thời gian: 25 tháng 8 năm 608 - 8 tháng 5 năm 615
Đặc điểm nổi bật: Ông đã thánh hiến đền thờ ngoại giáo của Agrippa, còn gọi là đền Pantheon để kính nhớ Đức Nữ Trinh và các thánh. Ông đã lập ra lễ Các Thánh 1-11. Ông cũng ra chỉ thị nâng cao luân lý và vật chất cho hàng giáo sĩ cấp thấp.
68.       ADEODATUS (DEUSDEDIT) - Giáo hoàng Ađêôđatô I
Thời gian: 19 tháng 10 năm 615 - 8 tháng 11 năm 618
Tên thật: Deusdedit
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông đã săn sóc những người phong cùi và nạn nhân dịch tễ. Dưới triều Giáo hoàng của ông sự độc lập khỏi thế lực Byzantine bắt đầu ngày càng rõ ràng và mạnh mẽ. Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đã dùng dấu niêm phong các chỉ thị và tông sắc. Ấn mộc của Adeodatus là tông triện cổ nhất còn lưu giữ ở Vatican.
69.       BONIFATIUS V - Giáo hoàng Bônifaciô V
Thời gian: 23 tháng 12 năm 619 - 25 tháng 10 năm 625
Nơi sinh: Napoli (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông ban đặc ân đền thờ cho những người bị bách hại trú ẩn trong các nhà thờ. Bonifacius V quan tâm đặc biệt đến Giáo hội Anglo-Saxon. Trong triều Giáo hoàng của ông diễn ra cuộc chạy trốn của Mohammed khỏi Mekka.
70.       HONORIUS I - Giáo hoàng Hônôriô I
Thời gian: 27 tháng 10 năm 625 - 12 tháng 10 năm 638
Đặc điểm nổi bật: Ông đã gửi các thừa sai đi khắp thế giới thời ấy và đã lập lễ Suy tôn Thánh Giá Chúa vào 14-9. Ông giải quyết xung đột giữa Giáo hội Đông Phương và phe ly giáo Aquileia về vấn đề "Ba Chương". Honorius I là một người quản lý tài giỏi. Ông cho tái thiết hệ thống cống dẫn nước ở Trajan và tu bổ lại mái của Đền Thánh Phêrô.
71.       SEVERINUS - Giáo hoàng Sêvêrinô
Thời gian: Tháng 10 năm 638 - 2 tháng 8 năm 640
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Mặc dù triều đại của ông rất ngắn ngủi, không đầy ba tháng nhưng ông cũng đã lên án sắc lệnh trình bày tín lý (Ecthèse) bênh vực các thuyết nhất ý của Heraclius I. Hoàng đế Heraclius I, liên kết về mặt chính trị với Sergiô (thượng phụ Constantinôpôli) ra lệnh cho tất cả thần dân của ông tán thành tập công thức thuyết Nhất ý do ông soạn thảo.
72.       IOANNES IV - Giáo hoàng Gioan IV
Thời gian: 24 tháng 12 năm 640 - 12 tháng 10 năm 642
Nơi sinh: Dalmatia
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng đưa những tín hữu lầm lạc của Ai Cập trở về đường chân lý. Ông theo đường lối của vị tiền nhiệm và bảo vệ, đặc biệt, các công trình và đồ lưu niệm của Đức Honorius. Ông cho đưa di tích của các vị tử đạo Venantius, Anastasius và Maurus về đền thờ Lateranus và phong chức 28 linh mục và 18 Giám mục để khẳng định đức tin của họ.
73.       THEODORUS I - Giáo hoàng Thêôđôrê I
Thời gian: 24 tháng 11 năm 642 - 14 tháng 5 năm 649
Nơi sinh: Palestine
Đặc điểm nổi bật: Ông là người đầu tiên đã lấy lại tước hiệu Giám mục tối cao đã bị bỏ xó không dùng nữa từ thời tàn của tôn giáo Rôma cổ. Kể từ vị Giáo hoàng này, người ta có thể nói về chức Giám mục mà không phạm sự lỗi thời. Ông cũng chống lại thuyết Nhất Ý và bị Hoàng Đế Constans II ngăn cấm việc giải quyết các vấn đề thần học.
74.       MARTINUS I - Thánh Máctinô I
Thời gian: Tháng 7 năm 649 - 16 tháng 9 năm 655
Đặc điểm nổi bật: Martin I là vị Giáo hoàng cuối cùng chịu tử vì đạo. Ông cùng với Maxime đã triệu tập công đồng chung (Công đồng Latran) từ ngày 5 tới ngày 31 tháng 10 năm 649, gồm 500 Giám mục để lên án lạc giáo và ly giáo.
75.       EUGENIUS I - Thánh Êugêniô I
Thời gian: 10 tháng 8 năm 654 - 2 tháng 6 năm 657
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Cuộc bầu chọn ông diễn ra một năm trước khi Giáo hoàng Martinus I qua đời. Eugenius I được bầu làm Giáo hoàng do sự áp đặt của Constans. Khi cuối đời ông mới hoàn lương qua việc công khai hoá những sự sỉ nhục và bách hại mà Đức Martin đã phải chịu. Ông kịch liệt phản đối những âm mưu của hoàng đế và thông tin cho các nước Âu Châu về cái chết đau buồn của vị tiền nhiệm. Ông ra chỉ thị buộc tất cả các linh mục giữ đức khiết tịnh.
76.       VITALIANUS - Thánh Vitalianô
Thời gian: 30 tháng 7 năm 657 - 27 tháng 1 năm 672
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên quy định loại nhạc cụ trong phụng vụ, cho dùng đàn organ trong các lễ nghi tôn giáo. Sau khi Constans chết, Ông đã thành công trong việc thiết lập mối giao hảo với Constantine, con trai của Constans, nhờ đó mà có hoà bình giữa Rôma với Constantinople.
77.       ADEODATUS II - Giáo hoàng Ađêôđatô II
Thời gian: 11 tháng 4 năm 672 - 17 tháng 6 năm 676
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên dùng công thức "Chúc sức khoẻ và phép lành Toà Thánh" trong các thư từ của mình. Trong thời kỳ của ông một mối nguy hiểm mới đe doạ Kitô giáo: quân Saracens. Đức Adeodatus ban dân Venetians quyền bầu tổng trấn cho chính họ.
78.       DONUS - Giáo hoàng Đônô
Thời gian: 2 tháng 11 năm 676 - 11 tháng 4 năm 678
Đặc điểm nổi bật: Ông đã chấm dứt việc ly giáo ở Ravenna, khuyến khích các Giám mục trợ giúp các trường học mới trong xứ Pháp thuộc Đức và trường Cambridge ở Anh. Là bạn của Hoàng Đế Constantine IV, ông được giúp đỡ để vượt qua được cuộc ly giáo giữa Rôma và Ravenna. Ông ủng hộ việc thành lập các trường học, trong đó có hai trường trở thành những trung tâm văn hoá nổi tiếng: Cambridge và Triers.
79.       AGATHO - Thánh Agathô
Thời gian: 27 tháng 6 năm 678 - 10 tháng 1 năm 681
Tên thật: Agatho
Nơi sinh: Sicilia(Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông đã chấm dứt hơn 60 năm cơn khủng hoảng "Nhất Ý chủ nghĩa". Ông đã gìn giữ những mối quan hệ chặt chẽ với các Giám mục Anh và khích lệ Ireland như là một trung tâm văn hoá. Agatho được gọi là "Thánh chữa bệnh" vì nhiều phép lạ ông đã làm.
80.       LEO II - Thánh Lêô II
Thời gian: Tháng 12 năm 681 - 3 tháng 7 năm 683
Nơi sinh: Sicilia (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông yêu cầu Hoàng Đế Constantine IV ban hành sắc lệnh thiết lập trình tự lễ phong chức Giám mục Ravenna phải được tổ chức tại Rôma và chỉ sau khi có chứng thư đệ trình lên Đức Giáo hoàng. Ông đưa Nước Thánh vào dùng trong lễ nghi Kitô giáo.[82]
81.       BENEDICTUS II - Thánh Benedict
Thời gian: 26 tháng 6 năm 684 - 8 tháng 5 năm 685
Đặc điểm nổi bật: Ông là một học giả uyên bác và có công hàn gắn những chia rẽ của Giáo hội La mã và Đông Phương. Triều Giáo hoàng của ông được đánh giá bởi sự chú ý của ông đến những người nghèo khổ, gần như là chủ nghĩa dân túy (populisme).
82.       IOANNES V - Giáo hoàng Gioan V
Thời gian: 12 tháng 7 năm 685 - 2 tháng 8 năm 686
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Ông tái lập trật tự cho các giáo phận ở Sardegna và Corse, tranh đấu cho Toà Thánh quyền bổ nhiệm các Giám mục ở các hải đảo này.
83.       CONON - Giáo hoàng Cônon
Thời gian: 21 tháng 10 năm 686 - 22 tháng 9 năm 687
Đặc điểm nổi bật: Ông đã nâng Thánh Kilianô, nhà truyền giáo Ái Nhĩ Lan, lên hàng Giám mục và sai đi rao giảng đức tin tại Francônia. Thời Giáo hoàng của ông, Giáo hội bị khủng hoảng trầm trọng. Ông đã được bầu làm Giáo hoàng vào lúc tuổi đã quá cao để cho quân đội Rôma và hàng giáo sĩ lúc bấy giờ đang bất hòa với nhau có thời gian nghỉ ngơi để tìm một người kế vị ngai thánh Phê-rô làm vừa lòng cả hai phe.[85]
84.       SERGIUS I - Thánh Sergiô I
Thời gian: 15 tháng 12 năm 687 - 8 tháng 9 năm 701
Nơi sinh: Sicilia(Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông đã cương quyết loại trừ phái lạc giáo nổi dậy ở Rôma và chặn đứng được cuộc ly giáo của Aquileia. Ông đưa vào phụng vụ Kinh Lạy Chiên Thiên Chúa. Ông gặp phải xung đột căng thẳng với Hoàng Đế Justinian II mới, hoàng đế này cho triệu tập một công đồng nhưng không mời Giáo hoàng. Justinian đã ra lệnh bắt Giáo hoàng. Sự kiện này dẫn đến cuộc nổi dậy của dân chúng và hoàng đế Justinian bị lưu đày.[86]
85.       IOANNES VI - Giáo hoàng Gioan VI
Thời gian: 30 tháng 10 năm 701 - 11 tháng 1 năm 705
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Triều đại của ông ở trong một giai đoạn cực kỳ khó khăn của Kitô giáo, vừa loại trừ quân Saracens và Tây Ban Nha, ông đã bảo vệ các quyền lợi của Giáo hội chống lại hoàng đế và chuộc lại nhiều nô lệ. Ông cũng đã phải đương đầu với hoàng đế Phương Tây. Khi hoàng đế Phương Tây cố bỏ tù Đức John.
86.       IOANNES VII - Giáo hoàng Gioan VII
Thời gian: 1 tháng 3 năm 705 - 18 tháng 10 năm 707
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông không chấp nhận mưu đồ đen tối của hoàng đế Justinianus II là kẻ đã khởi xướng những cuộc tàn sát khiến cho các dân tộc La Tinh ngày càng xa cách nhau và xa cách với Đông Phương. Ông chống lại Justinian II. Ông trở lại nắm quyền và đưa ý kiến của một vị Giáo hoàng lên như thể một giáo huấn để chống lại Constantinople.
87.       SISINNIUS - Giáo hoàng Sisinniô
Thời gian: 15 tháng 1 năm 708 - 4 tháng 2 năm 708
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Triều đại Giáo hoàng của ông rất ngắn ngủi, chỉ kéo dài có 21 ngày do ông qua đời vì lâm trọng bệnh.
88.       CONSTANTINUS - Giáo hoàng Constantinô
Thời gian: 25 tháng 3 năm 708 - 9 tháng 4 năm715
Tên thật: Constantinus
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng Constantinus đã làm cho hoàng đế Giustinianô II chấp nhận các lý do Giáo hoàng Sergiô I (678-701) từ chối chuẩn y các nghị quyết của công đồng "vòm" năm 691. Sự dàn xếp tạm thời này được ký kết tại Byzancia.
89.       GREGORIUS II - Thánh Grêgôriô II
Thời gian: 19 tháng 5 năm 715 - 11 tháng 2 năm 731
Đặc điểm nổi bật: Ông tổ chức các thượng hội đồng để chấn chỉnh các nhũng lạm, ngăn chặn lạc giáo và cổ vũ tinh thần kỷ luật và luân lý. Ông tái xây dựng một phần lớn các tường thành Rôma để bảo vệ thành phố này chống với các cuộc tấn công của quân Lombard. Gregorius II tái thiết nhiều nhà thờ, và đặc biệt rất quan tâm đến người đau yếu và người già. Ðan viện lớn gần nhà thờ Thánh Phaolô đã được tái thiết, tu viện của Monte Cassino do quân Lombard đã phá hủy cách đó 150 năm. Gregorius II tấn phong Thánh Boniface và Thánh Corbinian làm Giám mục để đi truyền giáo cho các sắc dân ở Ðức
90.       GREGORIUS III - Thánh Grêgôriô III
Thời gian: 18 tháng 3năm731 - 28 tháng 11 năm741
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng có biệt danh là "bạn của những người nghèo khó và những kẻ khốn cùng". Ông nổi bật về nhân đức và văn hóa. Ông tăng thêm gấp bội những mối quan hệ với các thủ lãnh tinh thần và dân sự. Ông tổ chức hàng giáo phẩm, phân lãnh thổ Đức thành nhiều địa phận:mỗi Giám mục mang trách nhiệm một vùng nhất định, và giáo dân trực thuộc hàng giáo phẩm địa phương.
91.       ZACHARIAS - Thánh Dacaria
Thời gian: 3 tháng 12 năm 741 - 22 tháng 3 năm 752
Nơi sinh: Zacharias
Đặc điểm nổi bật: Ông là người Đông Phương, Hylạp cuối cùng trong danh sách Giáo hoàng. Ông nổi tiếng về lòng trắc ẩn và được thán phục bởi khả năng thuyết phục. Ông rất khéo léo trong hoạt động chính trị. Giáo hoàng Zacharius nắm giữ việc xây dựng hòa bình và cứu người dân thoát khỏi những cuộc chinh chiến thảm khốc.
92.       STEPHANUS II - Giáo hoàng Stêphanô II
Thời gian: 23 tháng 3 năm 752 - 25 tháng 3 năm 752
Đặc điểm nổi bật: Không có trong danh sách chính thức của Vatican nhưng có trong Catholic Encyclopedia; Do đó trong nhiều danh sách các Stephanus sau này bắt đầu với II.
93.       STEPHANUS III Giáo hoàng Stêphanô III
Thời gian: 26 tháng 3 năm 752 - 26 tháng 4 năm 757
Đặc điểm nổi bật: Ông công bố: không một giáo dân nào được bầu làm Giáo hoàng nếu chưa được làm hồng y.
94.       PAULUS I Thánh Phaolô I
Thời gian: 29 tháng 5 năm 757 - 28 tháng 6 năm 767
Đặc điểm nổi bật: Paulus III đã cổ vũ sự liên kết sâu xa hơn với Giáo hội Hy Lạp. Ông đi thăm các nhà tù và giúp đỡ những tù nhân bị kết án vì nợ nần. Trong triều đại của ông có hai ngụy Giáo hoàng là Constantinus và Philippus.
95.       STEPHANUS IV - Giáo hoàng Stêphanô IV
Thời gian: 1 tháng 8 năm 767 - 24 tháng 1 năm 772
Nơi sinh: Sicilia(Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng tránh các bất đồng nội bộ và sự chống đối do việc vừa phải thề trung thành với hoàng đế vừa làm Giáo hoàng. Stephanus IV không bận tâm để ý ngay đến hoàng đế mới, Louis. Làm như vậy để cho hoàng đế hiểu rằng, ông nhìn nhận quyền lực chính trị của hoàng đế nhưng đó không phải việc lãnh đạo tinh thần.[95]
96.       HADRIANUS I - Giáo hoàng Ađrianô I
Thời gian: 1 tháng 2 năm 772 - 26 tháng 12 năm 795
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng Hadrianus là một chính khách khôn khéo ý thức được phẩm cách của mình. Ông bắt đầu liên kết với Charlemagne và chấm dứt sự thống trị của Longobards ở Ý.Ông bắt đầu một cuộc khôi phục quy mô các ngôi thánh đường ở Rôma và xây dựng Nhà Tế Bần Thánh Thần (Santo Spirito Hospital) vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Ông cho phục hồi các bức tường thành Roma và các hào luỹ cổ xưa và cho cho đúc bức tượng bằng vàng trên mộ Thánh Phêrô và lót sân bằng bạc ở phía trước bàn thờ Toà Cáo Giải.
97.       LEO III - Giáo hoàng Lêô III
Thời gian: 26 tháng 12 năm 795 - 12 tháng 6 năm 816
Tên thật:
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Đảo chính xảy ra trong thời gian ông làm Giáo hoàng và nhờ có vua Charlemagnes, Ông trở về Roma nắm quyến vao mùa thu 799. Với sự giúp đỡ của Charlemagne, Ðức Lêô đã dẹp được lạc thuyết Thừa Tự. Khi Charlemagne từ trần năm 814 và Ðức Lêô không còn ai bảo vệ, quân thù lại nổi dậy chống đối ông. Với tất cả uy thế và quyền bính cá nhân, ông đã dẹp tan âm mưu nổi loạn của giới quý tộc ở Campagna. Tuy nhiên, ông vẫn bị giới quý tộc khinh miệt vì ông xuất xứ từ giới bình dân.
98.       PASCHALIS I - Thánh Pascalê I
Thời gian: 25 tháng 1 năm 817 - 11 tháng 2 năm 824
Tên thật: Pascale Massimi
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông là người nhiệt thành và sốt sắng sùng kính các thánh tử đạo. Ông đã cho khai quật vô số tích thánh và cho lưu giữ tại nhiều thánh đường. Đặc biệt, ông cho mở thi hài Thánh Cecilia ở Hang Toại Đạo San Callisto. Ông say sưa khám phá các hang toại đạo và tìm được hơn 2.300 vị tử đạo. Ông cũng mở ra ở Rôma một nơi trú ẩn cho những người Hy-lạp bị cuộc bách hại của những người bài ảnh tượng buộc phải rời Đông phương.
99.       EUGENIUS - Giáo hoàng Êugêniô II
Thời gian: 8 tháng 5 năm 824 - Tháng 8 năm 827
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông được coi như người khai sinh các chủng viện và thành lập một hội đồng tối cao, để thi hành các khoản Giáo luật. Giả thuyết cho rằng đây là nguồn gốc của Giáo triều Rôma ngày nay. Chính sách của ông không rõ ràng cho lắm để rồi triều Giáo hoàng của ông chịu sự kiểm soát của Aachen như trước đây đã từng chịu sự khống chế của Constantinopolis.
100.     VALENTINUS - Giáo hoàng Valentinô
Thời gian: Tháng 8 năm 827-Tháng 9 năm 827
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông rất được dân chúng, quý tộc và giáo sĩ yêu mến, vì sự tốt lành, lòng bác ái và đạo đức của ông. Người ta ít biết đến ông vì thời gian trị vì của ông rất ngắn: khoảng 40 ngày hoặc 1 tháng.
101.     GREGORIUS IV - Giáo hoàng Grêgôriô IV
Thời gian: Năm827 - Tháng 1năm 844
Đặc điểm nổi bật: Ông đã tổ chức quân đội hùng hậu dưới sự điều khiển của quận công xứ Tuscany, và 5 lần chiến thắng quân Saracens ở Phi Châu. Khoảng năm 830, ông cung hiến một đại thánh đường dâng kính các thánh và lễ các thánh bắt đầu có từ đấy.
102.     SERGIUS II - Giáo hoàng Sergius II
Thời gian: Tháng 1năm 844-7 tháng 1 năm 847
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Chỉ mình ông có quyền trao dây Pallium và chỉ mình Giáo hoàng chủ tọa lễ nghi xức dầu tấn phong hoàng đế. Ông cho lắp ráp lại các bậc thang của "Toà giảng" được gọi là "Cầu thang thánh".
103.     LEO IV - Thánh Lêô IV
Thời gian: Tháng 1năm 847-17 tháng 7 năm855
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đánh dấu các văn kiện chính thức của ông theo niên hiệu triều Giáo hoàng của mình. Ông ban cho dân Venice quyền bầu chọn vị tổng trấn của họ. Lêô IV đã bảo vệ Rôma chống lại quân Hồi Giáo.
104.     BENEDICTUS III - Giáo hoàng Biển Đức III
Thời gian: Năm 855 - 7 tháng 4 năm 858
Đặc điểm nổi bật: Biển Đức III là người thánh thiện, nhưng yếu đuối, 3 năm triều ông ghi dấu sự thoái bộ của quyền Giáo hoàng. Các Tổng Giám mục xứ Gaule lợi dụng để gia tăng sự tự trị của họ. Ông đã cố gắng liên kết các phe nhóm khác nhau để chống lại quân Saracens và nhấn mạnh đến vai trò gia đình và nêu cao bí tích hôn phối. Ông là vị Giáo hoàng có học thức và rộng lượng dấn thân chủ yếu làm công việc từ thiện đối với người nghèo và đau ốm.
105.     NICOLAUS I MAGNUS - Thánh Nicholas
Thời gian: 24 tháng 4 năm 858 - 13 tháng 11năm 867
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông cư xử như một nhà chuyên chế tuyệt đối ra luật pháp và điều kiện cho các Giám mục, hồng y và hoàng đế. Mục đích của ông rất rõ: thiết lập quyền Giáo hoàng trên hết mọi quyền bính dưới đất. Nicôla I là vị Giáo hoàng đầu tiên được nền văn minh Âu châu nhìn nhận là vị lãnh đạo của mình, là vị Giáo hoàng Trung Cổ đầu tiên. Ông ấn định lễ Đức Mẹ Lên Trời vào ngày 15-8. Ông cũng là Giáo hoàng đầu tiên đội mũ triều thiên. Giáo hoàng đã đặt Toà Thánh Phêrô vào một địa vị chưa từng có. Thoát khỏi sự thống trị của Byzancia, thoát ách chư hầu Đế quốc Carôlô, Giáo hoàng Chế quả đã lên đến thượng đỉnh thế giới Kitô giáo.
106.     HADRIANUS II - Giáo hoàng Ađrianô II
Thời gian: 14 tháng 12 năm 867 - 14 tháng 12 năm 872
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông được ghi nhớ qua việc đội vương miện cho vua nước Anh, Alfred Cả và cố gắng giải hoà những tranh chấp sâu xa giữa các dân tộc Công giáo. Ông triệu tập một công đồng tại Constantinopolis, tại đây Thượng Phụ Photius bị lên án và vạ tuyệt thông.
107.     IOANNES VIII - Giáo hoàng Gioan VIII
Thời gian: 14 tháng 12 năm 872 - 16 tháng 12 năm 882
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ngay khi vừa lên ngôi, ông đã tỏ ra đầy nghị lực: khi quân Hồi Giáo đổ bộ Terracina, cách Roma hơn 40 Km, dù chỉ nhận được sự hỗ trợ của cư dân Roma, ông đã đích thân đến tận nơi, bắt 18 chiếc tàu và 600 tù binh. Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên trong lịch sử đã có ý thức về Khối Kitô giáo.
108.     MARINUS I - Giáo hoàng Marinô I
Thời gian: 16 tháng 12 năm 882 - 15 tháng 5 năm 884
Đặc điểm nổi bật: Ông gây áp lực mạnh đối với hoàng đế Đông Phương Basil, để chống lại các phe lạc giáo. Ông dứt phép thông công Photius thêm một lần nữa.
109.     HADRIANUS II - Thánh Ađrianô III
Thời gian: 17 tháng 5 năm884 - Tháng 9năm 885
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ngay sau khi lên ngôi, ông chống lại Photius. Đồng thời, ông cũng bác bỏ mọi yêu cầu và áp lực của hoàng đế Đông Phương ủng hộ Photius.
110.     STEPHANUS V - Giáo hoàng Stêphanô V
Thời gian: Năm 885 - 14 tháng 9 năm 891
Đặc điểm nổi bật: Ông có được mối quan hệ tốt đẹp với Leo VI, hoàng đế Đông Phương, chính ông tuyên bố chống lại lạc giáo Photius. Quãng đời còn lại ông là bị truất phế, giam lỏng ở một tu viện và cuối cùng ông qua đời ở đó. Thánh Đế Rôma lụi tàn và trở thành ba nước: Ý, Pháp và Đức.
111.     FORMOSUS - Giáo hoàng Formôsô
Thời gian: 19 tháng 9 năm 891 - 4 tháng 4 năm 896
Nơi sinh: Ostia(Ý)     
Đặc điểm nổi bật: Bị Stephen VII đào mộ lôi xác lên xử tội trong Tòa án quái dị
112.     BONIFACIUS VI - Giáo hoàng Bônifaciô VI
Thời gian: 4 tháng 4 năm 896 - 19 tháng 4 năm 896
Tên thật:
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông được lên kế vị Formôsiô bởi một bọn phiến loạn những người Rôma. Ông chỉ cai trị có 15 ngày, sau đó ông chết vì bệnh gút hoặc bị hạ bệ bởi bọn phiến loạn Spôlét tùy theo các truyền thống. Việc bầu ông bị hủy bỏ trong Công đồng Rô-ma do Gioan IX triệu tập năm 898.
113.     STEPHANUS VI - Giáo hoàng Stêphanô VI
Thời gian: 22 tháng 5 năm 896 - Tháng 8 năm 897
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông cho quật xác vị tiền nhiệm gián tiếp là Đức Formosus và cho kéo lê một cách ô nhục và đê tiện nhất. Người ta gọi đây là "công đồng xác chết". Mọi đạo luật của vị tiền nhiệm đều bị ông tuyên bố là không có hiệu lực. Ông cũng buộc các giáo sĩ do Formosus phong chức phải rút lui. Các hành động này nọ đã đem lại cho ông sự căm ghét của dân chúng. Stephanus VI bị bắt và bị siết cổ nhưng thi hài của ông không bị báng bổ.
114.     ROMANUS - Giáo hoàng Rômanô
Thời gian: Tháng 8 năm 897-Tháng 11 năm 897
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Romanus khôi phục việc tưởng nhớ Đức Formosus bị Giáo hoàng trước lăng nhục bằng công đồng xác chết. Có thể ông đã chết vì bị đầu độc. Triều Giáo hoàng của ông là ngắn ngủi nhất.Tuy nhiên, ngày qua đời của ông hiện này vẫn chưa rõ.
115.     THEODORUS II Giáo hoàng Thêôđôrê II
Thời gian: Tháng 12 năm897
Tên thật: Theodorus
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Theodorus II cũng phục hồi lại cho Đức Formosus và về sau còn phục hồi toàn bộ đạo luật trong triều Giáo hoàng của Đức Formosus. Theodorus qua đời đột ngột, có thể bị ám sát bằng cách đầu độc.
116.     IOANNES IX - Giáo hoàng Gioan IX
Thời gian: Tháng 1năm 898-Tháng 1năm 900
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng đã triệu tập một công đồng để dứt phép thông công và lưu đày tất cả các hồng y đồng loã với Stephen VI và khôi phục tiếng tốt cho Giáo hoàng Formosus. Ông cũng phong cho Lambert Spoleto làm vua của Ý và vị vua này lãnh trách nhiệm bảo vệ Giáo hội và Đức Giáo hoàng.
117.     BENEDICTUS III - Giáo hoàng Biển Đức III
Thời gian: Năm 900 -Năm 903
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Biển Đức III là người thánh thiện, nhưng yếu đuối, 3 năm triều ông ghi dấu sự thoái bộ của quyền Giáo hoàng. Các Tổng Giám mục xứ Gaule lợi dụng để gia tăng sự tự trị của họ[117]
118.     LEO V - Giáo hoàng Lêô V
Thời gian: Tháng 7 năm 903 - Tháng 9 năm 903
Nơi sinh: Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông hoàn toàn không phù hợp với chức vị cao do đây là thời kỳ suy đồi và thối nát về luân lý kinh khủng. Người giúp đỡ tinh thần cho ông, Hồng y Christopher đã truất phế ông bằng võ lực và giam ông trong một tu viện. Trong thời cuộc hỗn loạn, ông bị cầm tù và ám sát. Thi hài ông bị hoả thiêu và tro cốt bị ném xuống sông Tiber.           
119.     SERGIUS III - Giáo hoàng Sergiô III
Thời gian: 29 tháng 1 năm  904 - 14 tháng 4 năm 911
Tên thật: Sergius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông là một trong những hồng y can dự vào việc báng bổ thi hài Đức Formosus. Ông cho xây lại đền thờ Thánh Joannes Lateranus bị hoả hoạn thiêu rụi. Sergius III chủ trương và bảo vệ quyền lợi Giáo hội, chống lại các lãnh chúa phong kiến. Lần đầu tiên, mũ ba tầng xuất hiện trên huy hiệu Giáo hoàng của ông. Trong thời gian đầu, giáo triều bị chi phối bởi hai mẹ con bà Theodora và Marozia, là vợ và con gái của nguyên lão nghị viện Theophilaco, người nắm toàn quyền hành chánh lẫn quân sự ở Roma từ năm 900-915.
120.     ANASTASIUS III - Giáo hoàng Anastasiô III
Thời gian: Tháng 4 năm 911 - Tháng 6 năm 913
Tên thật: Anastasius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông là người đạo đức. Trong suốt triều Giáo hoàng của ông diễn ra một cuộc trở lại Kitô giáo của người Norman. Ông không thực hiện được gì nhiều, do tình hình nội bộ bất ổn. Anastasius III chịu đau khổ vì áp lực của vua Berengarius I.
121.     LANDO - Giáo hoàng Lanđô
Thời gian: Tháng 8 năm 913 - Tháng 2 năm 914
Tên thật: Lando
Nơi sinh: Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông lên ngôi Giáo hoàng là do những âm mưu của một trong số phe nhóm đương thời. Ông chết cách bí ẩn đang khi vận động hoà giải nhiều phe nhóm nội bộ. Ông là vị Giáo hoàng cuối cùng mang một tên tục nguyên thủy cho đến Đức Gioan Phaolô I năm 1978.
122.     IOANNES X - Giáo hoàng Gioan X
Thời gian: Tháng 3 năm 914 - Tháng 5 năm 928
Tên thật: Johannes
Đặc điểm nổi bật: Ông đã tổ chức một liên minh với Italia và thân chinh chống lại quân Saracens và đánh thắng họ sông Garigliano. Ông bị giết trong tù vì từ chối ủng hộ các âm mưu xấu xa.
123.     LEO VI - Giáo hoàng Lêô VI
Thời gian: Tháng 5 năm 928 - Tháng 12 năm 928
Tên thật: Leo
Đặc điểm nổi bật: Trong suốt 7 tháng triều Giáo hoàng, ông dồn sức vào việc thiết lập hoà bình giữa các gia đình Rôma thuộc dòng dõi quý tộc đầy hiếu chiến. Lêô VI sống một đời khiêm nhường và lành thánh. Ông đã thành công trong cuộc chiến chống lại quân Saracens và quân Hungary tàn bạo. Ông đã chết vì bị ám sát.
124.     STEPHANUS VII - Giáo hoàng Stêphanô VII
Thời gian:  Tháng 12 năm 928 - Tháng 2 năm 931
Tên thật: Stephanus de Gabrielli
Đặc điểm nổi bật: Ông đắc cử Giáo hoàng nhờ sự ủng hộ của Marozia. Stephanus bảo trợ các đan viện Thánh Vinh Sơn ở Volturno và 2 đan viện ở Gaul. ông chết vì bị ám sát.
125.     IOANNES XI - Giáo hoàng Gioan XI
Thời gian: Tháng 2 năm 931 - Tháng 12 năm 935
Tên thật: Johannes
Đặc điểm nổi bật: Con của Marozia và (được cho là) của Sergius III. Ông cố gắng ngăn chặn những âm mưu ghê gớm trong gia đình ngài. Mặc dù được bầu chọn với sự hỗ trợ của họ, ông đã phàn nàn về sự thiếu thận trọng kiềm chế của họ. Ông chết năm 29 tuổi sau nhiều nỗi khổ tâm.
126.     LEO VII - Giáo hoàng Lêô VII
Đặc điểm nổi bật: Ông đã giúp cho việc cải cách của dòng Cluny được dễ dàng và làm rất nhiều việc trong đó cho xây lại tu viện Thánh Phaolô fuori le mura. Leo VII viết thư cho các Giám mục Pháp và Đức, ra lệnh kết án các phù thuỷ và các nhà tướng số. ông đạt được hiệp định với Alberic II rằng Alberic nắm quyền dân sự còn Đức Giáo hoàng nắm quyền tôn giáo.
127.     STEPHANUS IX - Giáo hoàng Stêphanô VIII
Thời gian: 14 tháng 7năm 939 - Tháng 10 năm 942
Đặc điểm nổi bật: Stêphanô IX giúp vua Louis IV của Oltremare chống lại cuộc dấy loạn của các chư hầu người Pháp. Ông cố gắng thuyết phục các lãnh chúa bên Đông cũng như bên Tây tôn trọng các nguyên tắc cứu độ của Tin Mừng.
128.     MARINUS II - Giáo hoàng Marinô II
Thời gian: 30 tháng 10 năm 942 - Tháng 5 năm 946
Tên thật: Marino
Đặc điểm nổi bật: Marinô II nêu gương trong sạch, đời sống liêm chính trong một thời kỳ nhiễu nhương hỗn loạn. Ông bảo trợ các loại hình nghệ thuật, tổ chức lại các đoàn thể và khôi phục Roma như thủ đô luân lý của thế giới và đưa một số hướng dẫn làm quy tắc cho phẩm trật Giáo hội.
129.     AGAPETUS II - Giáo hoàng Agapêtô II
Thời gian: 10 tháng 5 năm 946 - Tháng 12 năm 955
Đặc điểm nổi bật: Ông làm hết sức để nâng cao những điều kiện luân lý cho hàng giáo sĩ và với sự giúp đỡ của vua nước Phổ, Otto I, bình định một phần nào nước Ý. Vua Đan Mạch Harold đã đón nhận Kitô giáo.
130.     IOANNES XII - Giáo hoàng Gioan XII
Thời gian: 16 tháng 12 năm 955 - 14 tháng 5 năm 964
Tên thật: Ottaviano
Đặc điểm nổi bật: Thời đại của ông được coi là lúc sự xấu xa của chế độ Giáo hoàng lên đến cực điểm. Toàn thể Roma chán nản và bất mãn về đời sống tư của vị Giáo hoàng bất xứng này. Ông tổ chức những bữa tiệc thay cho các buổi đọc kinh sáng sớm, chăm đi săn hơn là làm việc thiện và sống một cuộc sống bê tha. Ông dành phần lớn thời gian của mình cho việc săn bắn, tiệc tùng và những cuộc phiêu lưu tình ái. Tuy vậy, ông cũng đã đưa được một sự canh tân tôn giáo cũng như một sự mở rộng lãnh thổ mạnh mẽ đến kết quả cuối cùng. Ông kêu gọi hoàng đế nước Đức, Otto I Đại Đế bảo vệ ngôi Giáo hoàng. Nhưng Hoàng đế đặt điều kiện: trước hết ông phải được tấn phong hoàng đế với tất cả quyền lợi theo đó, kể cả lời thề trung thành.
131.     BENEDICTUS V - Giáo hoàng Biển Đức V
Thời gian: Tháng 5 năm 964 - Năm 965
Đặc điểm nổi bật: Ông được hàng vua chúa tại La Mã đề cử lên ngôi Giáo hoàng, nhưng đại đế Otto I không đồng ý. Khi Vua Otto I xâm chiếm được Rôma đã cách chức ông xuống hàng phó tế và mang ông về Đức, đày sang Hamburg. Hoàng đế xem ông như là một ngụy Giáo hoàng.
132.     LEO VIII - Giáo hoàng Lêô VIII
Thời gian: Năm 965 - 1 tháng 3 năm 965
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông được bầu làm Giáo hoàng do ý muốn của Otto I và chức vị Giáo hoàng của ông hoàn toàn vì quyền lợi của hoàng đế đó. Lêô VIII không được dân chúng Rôma mến mộ. Ông nghiêm cấm giáo dân bước vào cung thánh đang khi cử hành các lễ nghi long trọng.
133.     IOANNES XIII - Giáo hoàng Gioan XIII
Thời gian:  1 tháng 10 năm 965 - 6 tháng 9 năm 972
Tên thật: Giovanni Crescenzi
Đặc điểm nổi bật: Ông được bầu làm Giáo hoàng với sự đồng ý của Otto I. Tuy nhiên, ông không được công chúng Rôma chấp nhận. Mười tuần sau khi đăng quang ông bị lật đổ bởi một cuộc nổi dậy do tổng đốc thành phố và quân đội chỉ huy. Gioan VIII bị cầm tù rồi bị trục xuất. Ông tập hợp các đạo quân và kêu gọi hoàng đế can thiệp. Otto I đến Ý đưa ông trở về Rôma vào tháng 11 năm 966. Sự đàn áp những người nổi dậy lúc bấy giờ khá là tàn nhẫn. Gioan XIII tổ chức lại miền nam nước Italia, đưa Bênêventê và Capu lên thành phố chính thuộc Giáo hội. Ông cũng lập ra thói quen làm phép và đặt tên chuông.
134.     BENEDICTUS VI - Giáo hoàng Biển Đức VI
Thời gian: 19 tháng 1 năm  973 - Tháng 6 năm 974
Tên thật:
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Sau khi hoàng đế Otto I băng hà, nhóm chống đối bao vây Lâu đài Thánh Thiên Thần, cầm tù và giết ông. Ông bị phế truất. Ông thuyết phục dân Hungary trở lại Kitô giáo.
135.     BENEDICTUS VII - Giáo hoàng Biển Đức VII
Thời gian: Tháng 10 năm 974 - 10 tháng 7 năm  983
Tên thật:
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Là một người đầy đức hạnh, ông cố gắng đẩy lui sự đồi truỵ và ngu dốt đáng xấu hổ đã tràn ngập nước Ý và thế giới Kitô giáo. Ngài cổ vũ sự phát triển nông nghiệp.
136.     IOANNES XIV Giáo hoàng Gioan XIV
Thời gian:  Tháng 12 năm983 - 20 tháng 8năm 984
Tên thật: Pietro Canepanova
Nơi sinh: Pavia (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Mặc dù là người nhân đức và có nhiều năng lực lớn lao, ông đã bị cầm tù trong Lâu đài Thánh Thiên Thần và bỏ chết đói[118].
137.     IOANNES XV - Giáo hoàng Gioan XV
Thời gian: Tháng 8 năm 985 - Tháng 3 năm 996
Tên thật: John
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông chấm dứt những bất hoà đã nổi lên trong Giáo hội ở Reims và là vị giáo hoàng đầu tiên tham gia tiến trình tôn phong vị Thánh Ulderic.
138.     GREGORIUS V - Giáo hoàng Grêgôriô V
Thời gian: 3 tháng 5 năm 996 - 18 tháng 2 năm 999
Tên thật: Bruno của Carinthia
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Đức đầu tiên. Ông bị buộc phải trốn đi Pavia, nên giáo hoàng giả Joannes XVI được vua Crescentius bổ nhiệm đã trị vì được gần một năm. Ông lập lễ giỗ cho người đã chết.
139.     SILVESTER II - Giáo hoàng Silvestrô II
Thời gian: 2 tháng 4 năm 999 - 12 tháng 5 năm 1003
Tên thật: Gerbert d'Aurillac
Nơi sinh: Auvergne (Pháp)
Đặc điểm nổi bật: Ông là Giáo hoàng người Pháp đầu tiên. Là người có học thức cao, ông khởi xướng việc dùng chữ số Ả Rập. Triều đại của ông trải qua năm 1.000 - được coi như năm quyết định đối với ngày cánh chung.
140.     IOANNES XVII - Giáo hoàng Gioan XVII
Thời gian: Tháng 6 năm 1003 - Tháng 12 năm 1003
Tên thật: Siccone
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông đã lập gia đình trước khi được lựa chọn làm Giáo hoàng và có ba người con, tất cả họ đều trở thành linh mục. Ông được bầu chọn vào giai đoạn bất ổn khủng khiếp theo sau cái chết của hoàng đế nước Đức, Otto III. Ông được bầu làm Giáo hoàng do ý muốn của John Crescentius.
141.     IOANNES XVII - Giáo hoàng Gioan XVIII
Thời gian: 25 tháng 12 năm 1003 - Tháng 7 năm 1009
Tên thật: Giovanni Fasano
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông canh tân sự hợp nhất giữa hai Giáo hội La Tinh và Hy Lạp và hăng say làm việc để mở rộng đức tin Kitô giáo giữa dân tộc Barbarien và người theo tà giáo. Joannes XVIII lập toà giám mục ở Bramburg. Ông phong cho Henry II Bavaria làm vua nước Ý ở Pavia.
142.     SERGIUS - Giáo hoàng Sergiô IV
Thời gian: 31 tháng 7 năm 1009 - 12 tháng 5 năm 1012
Tên thật: Pietro Bucca Porci
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đổi tên sau khi được bầu. Ông giữ quan hệ thân thiện với cả hai hoàng đế Đông Phương cũng như Tây Phương. Sergius IV cố gắng đến hoài công, để sửa chữa sự đồi bại về luân lý giữa các Giám mục và các viện phụ quyền thế.
143.     IOANNES XVII Giáo hoàng Biển Đức VIII
Thời gian: 18 tháng 5 năm1012 - 9 tháng 4 năm1024
Tên thật: Theophylactus II, Bá tước của Tusculum
144.     IOANNES XIX - Giáo hoàng Gioan XIX
Thời gian: Tháng 4năm1024 - 20 tháng 10 năm1032
Tên thật: Romanus, Bá tước của Tusculum
145.     BENEDICTUS IX - Giáo hoàng Biển Đức IX
Thời gian: Năm1032 - Năm1044
Tên thật: Theophylactus III, Bá tước của Tusculum
Đặc điểm nổi bật: Lần thứ nhất; Từ ngôi để đổi lấy tiền bạc
146.     SILVESTER III - Giáo hoàng Sylvestrô III
Thời gian: Năm 1045
Tên thật: John, Giám mục của Sabina
Đặc điểm nổi bật: Sự lựa chọn bị nghi ngờ; Được xem như một Giáo hoàng Đối lập; Bị truất phế bởi Công đồng Sutri
147.     BENEDICTUS IX - Giáo hoàng Biển Đức IX
Thời gian: Năm 1045 - Năm 1046
Tên thật: Theophylactus III, Bá tước của Tusculum
Đặc điểm nổi bật: Lần thứ hai; Bị truất phế bởi Công đồng Sutri     

148.     GREGORIUS VI - Giáo hoàng Grêgôriô VI
Thời gian: Tháng 4 năm 1045 - 20 tháng 12 năm 1046
Tên thật: Johannes Gratianus
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Bị truất phế bởiCông đồng Sutri
149.     CLEMENS II - Giáo hoàng Clêmentê II
Thời gian: 24 tháng 12 năm 1046 - 9 tháng 10 năm 1047
Tên thật: Suidger
Nơi sinh: Saxony
150.     BENEDICTUS IX - Giáo hoàng Biển Đức IX
Thời gian: Tháng 11 năm 1047 - Năm 1048
Tên thật: Theophylactus III, Bá tước của Tusculum
Đặc điểm nổi bật: Lần thứ ba; Bị truất phế lần cuối và vạ tuyệt thông.
151.     DAMASUS II - Giáo hoàng Đamasô II
Thời gian: 17 tháng 7 năm 1048 - 9 tháng 8 năm 1048
Tên thật: Poppo
Nơi sinh: Tirol (Áo)
152.     LEO IX - Giáo hoàng Lêô IX
Thời gian: 12 tháng 2 năm 1049 - 19 tháng 4 năm 1054
Tên thật: Bruno, Bá tước của Dagsbourg
Nơi sinh: Alsace(Pháp)
153.     VICTOR II - Giáo hoàng Victor II
Thời gian: 13 tháng 4 năm 1055 - 28 tháng 7 năm 1057
Tên thật: Gebhard, Bá tước của Calw, Tollenstein và Hirschberg
154.     STEPHANUS X - Giáo hoàng Stêphanô IX
Thời gian: 2 tháng 8 năm 1057 - 29 tháng 3 năm 1058
Tên thật: Frederic de Lorraine
155.     NICOLAUS II - Giáo hoàng Nicôla II
Thời gian: 6 tháng 12 năm 1058 - 27 tháng 7 năm 1061
Tên thật: Gérard de Bourgogne
156.     ALEXANDER II - Giáo hoàng Alexanđê II
Thời gian: 30 tháng 9 năm 1061 - 21 tháng 4 năm 1073
Tên thật: Anselmo da Baggio
Nơi sinh: Milano(Ý)
157.     GREGORIUS VII - Giáo hoàng Grêgôriô VII
Thời gian: 22 tháng 4 năm 1073 - 25 tháng 5 năm 1085
Tên thật: Hildebrand
Nơi sinh: Toscana (Ý)
158.     VICTOR III - Giáo hoàng Victor III
Thời gian: 24 tháng 5 năm 1086 - 16 tháng 9 năm 1087
Tên thật: Desiderio
Nơi sinh: Ý
159.     URBANUS II - Giáo hoàng Urbanô II
Thời gian: 12 tháng 3 năm 1088 - 29 tháng 7 năm 1099
Tên thật: Odo de Lagery
Nơi sinh: Pháp
160.     PASCHALIS II - Giáo hoàng Pascalê II
Thời gian: 13 tháng 8 năm 1099 - 21 tháng 1 năm 1118
Tên thật: Raniero
Nơi sinh: Romagna(Ý)
161.     GELASIUS II - Giáo hoàng Gêlasiô II
Thời gian: 24 tháng 1 năm 1118 - 28 tháng 1 năm 1119
Tên thật: Giovanni Coniulo
Nơi sinh: Lazio, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ngài bị quân phiến loạn Cencio Frangipane cầm tù khi chúng tấn công Đền thờ Lateranus. Khi được các thuỷ thủ xứ Genoa thả tự do, ngài trốn đi Gaeta, rồi từ đó giả làm khách hành hương trở về Roma.
162.     CALIXTUS II - Giáo hoàng Calixtô II
Thời gian: 2 tháng 2 năm1119 - 13 tháng 12 năm1124
Tên thật: Guido, Bá tước của Bourgogne
Nơi sinh: Bourgogne, Pháp
Đặc điểm nổi bật: Một hiệp ước được ký kết tại Worms công nhận quyền của dân chúng trong việc đề cử các Giám mục. Ông triệu tập Công đồng chung IX và đã công bố cuộc Thập Tự chinh II.
163.     HONORIUS II - Giáo hoàng Hônôriô II
Thời gian: 15 tháng 12 năm 1124 - 13 tháng 2 năm 1130
Tên thật: Lamberto Scannabecchi
Nơi sinh: Imola, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ngài canh tân những mối quan hệ thân hữu với gần hết các triều đình ở các nước châu Âu nhằm liên minh chống lại quân Saracens.
164.     INNOCENTIUS II - Giáo hoàng Innôcentê II
Thời gian: 14 tháng 2 năm 1130 - 24 tháng 9 năm 1143
Tên thật: Gregorio Reschi
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông triệu tập Công đồng Chung X.
165.     CAELESTINUS II - Giáo hoàng Cêlestinô II
Thời gian: 26 tháng 9 năm1143 - 8 tháng 3 năm 1144
Tên thật: Guido
Nơi sinh: Umbria, Ý
Đặc điểm nổi bật: Với sự giúp đỡ của Thánh Bernard, ngài đã hoà giải những bất đồng nội bộ Giáo hội. Ngài cố gắng chấm dứt chiến tranh giữa Scotland và Anh quốc nhưng ngài không thể tái lập hoà bình tại Ý.
166.     LUCIUS II - Giáo hoàng Luciô II
Thời gian: 12 tháng 3 năm 1144 - 15 tháng 3 năm 1145
Tên thật: Gerardo Caccianemici dal Orso
Nơi sinh: Bologna, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông cầm quyền trong tình hình rối ren do Arnold Brescia gây ra. Đang khi cố gắng ngăn chận một cuộc nổi loạn ghê gớm bùng nổ, ông chết vì bị hòn đá ném trúng đầu.
167.     EUGENIUS III - Giáo hoàng Êugêniô III
Thời gian: 15 tháng 2 năm 1145 - 8 tháng 7 năm 1153
Tên thật: Bernardo Pignatelli
Nơi sinh: Pisa, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông hoàn thành quy chế của trường đại học Công giáo và khởi công xây dựng dinh Giáo hoàng.
168.     ANASTASIUS IV - Giáo hoàng Anastasiô IV
Thời gian: 8 tháng 7 năm 1153 - 3 tháng 12 năm 1154
Tên thật: Corrado
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Nhờ tính cách ôn hoà, ông đã ổn định lãnh địa của Giáo hội.
169.     HADRIANUS IV - Giáo hoàng Ađrianô IV
Thời gian: 4 tháng 12 năm 1154 - 1 tháng 9 năm 1159
Tên thật: Nicholas Breakspear
Nơi sinh: Langley, Anh
Đặc điểm nổi bật: Ông là Giáo hoàng người Anh đầu tiên. Đồng thời, ông là người quyết bảo vệ quyền tối thượng của Giáo hoàng.
170.     ALEXANDER III - Giáo hoàng Alexanđê III
Thời gian: 7 tháng 9 năm 1159 - 30 tháng 8 năm 1181
Tên thật: Rolando Bandinelli
Nơi sinh: Toscana, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông ra vạ tuyệt thông vua Barbarossa vì tội ác của nhà vua. Ông triệu tập Cộng đồng Chung XI năm1179.
171.     LUCIUS III - Giáo hoàng Luciô III
Thời gian: 1 tháng 9 năm 1181 - 25 tháng 11 năm 1185
Tên thật: Ubaldo Allucingoli
Nơi sinh: Toscana, Ý
Đặc điểm nổi bật: Do những áp lực của phe phái, ông buộc phải đi ẩn trốn ở Verona, và những cuộc nổi loạn làm tan nát lãnh địa riêng của ông.
172.     URBANUS III - Giáo hoàng Urbanô III
Thời gian: 25 tháng 11 năm 1185 - 19 tháng 10 năm 1187
Tên thật: Uberto Crivelli
Nơi sinh: Milano, Ý
Đặc điểm nổi bật: Khi còn là Hồng Y, ông đã gầy dựng "liên minh Lombard". Ông cương quyết chống lại thói kiêu căng của vua Barbarossa và đã qua đời vì khi quân Saracens chiếm được Jerusalem.
173.     GREGORIUS VIII - Giáo hoàng Grêgôriô VIII
Thời gian: 21 tháng 10 năm 1187 - 17 tháng 12 năm 1187
Tên thật: Alberto di Morra
Nơi sinh: Benevento,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông đã đề nghị Thập tự chinh thứ ba. Ngoài ra, ông đã giúp đỡ các Kitô hữu ở Đất Thánh về mọi mặt.
174.     CLEMENT III - Giáo hoàng Clêmentê III
Thời gian: 19 tháng 12 năm1187 - 27 tháng 3 năm1191
Tên thật: Paulino Scolari
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông đã đem lại hoà bình cho Roma, sau thời gian 60 năm các Giáo hoàng đã bị buộc rời khỏi thành phố.
175.     CAELESTINUS III - Giáo hoàng Cêlestinô III
Thời gian: 30 tháng 3 năm 1191 - 8 tháng 1 năm 1198
Tên thật: Giacinto Bobone (Giacinto Orsin)
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông vẫn duy trì luật không thể phân ly của hôn nhân. Ông phê chuẩn dòng Hiệp sĩ Teutonic, có bổn phận bảo vệ khách hành hương đến Đất Thánh.[136]
176.     INNOCENTIUS III - Giáo hoàng Innôcentê III
Thời gian: 8 tháng 1 năm 1198 - 16 tháng 7 năm 1216
Tên thật: Lothario dei Conti di Segni
Nơi sinh: Lazio, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông là một Giáo hoàng có được tầm ảnh hưởng lớn. Ông tái thiết lập thế quyền trong các nước thuộc quyền Giáo hoàng; tích cực hỗ trợ cuộc Thập Tự chinh IV. Ông triệu tập Công đồng Chung XII.[137]
177.     HONORIUS III - Giáo hoàng Hônôriô III
Thời gian: 18 tháng 7 năm 1216 - 18 tháng 3 năm 1227
Tên thật: Cencio Savelli
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông đã có những dự định về việc phục hồi cuộc thập tự chinh thứ năm đã được vị tiền nhiệm của ông bắt đầu. Cùng với vua Hungary, Andrew II, tổ chức cuộc Thập Tự chinh V và rồi cũng kết thúc trong ê chề. Ông phê chuẩn bản luật của thánh Đôminicô trong sắc chỉ Religiosam vitam (Đời sống dòng tu). Ông cũng phê chuẩn các tu sĩ dòng Phanxicô. Và ông phê chuẩn Dòng các nữ tu Cát minh bằng sắc chỉ Ut vivendi norma cùng Hội dòng "Val dé Ecolier" (Vallis Scholarium).
178.     GREGORIUS IX - Giáo hoàng Grêgôriô IX
Thời gian: 19 tháng 3 năm 1227 - 22 tháng 8 năm 1241
Tên thật: Ugolino dei Conti di Segni
Nơi sinh: Lazio, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông phạt vạ tuyệt thông vua Frederick II vì thái độ của ông ta đối với Thập Tự chinh. Ông tuyên phong Thánh Phanxicô, Antôn và Đa Minh. Ông thiết lập “Toà án thẩm tra”; phê chuẩn sách Kinh Nhật Tụng; và đã chuẩn bị Thập Tự chinh VI.
179.     CAELESTINUS IV - Giáo hoàng Cêlestinô IV
Thời gian: 25 tháng 10 năm 1241 - 10 tháng 11 năm 1241
Tên thật: Goffredo Castiglioni
Nơi sinh: Milano, Ý
180.     INNOCENTIUS IV - Giáo hoàng Innôcentê IV
Thời gian: 25 tháng 6 năm 1243 - 7 tháng 12 năm 1254
Tên thật: Sinibaldo Fieschi
Nơi sinh: Genova, Ý
Đặc điểm nổi bật: Việc bầu chọn ông tổ chức tại Anagni, sau 2 năm trống ngôi giáo hoàng. Ông nổi tiếng thông thạo Giáo luật. Ông triệu tập Công đồng Chung XIII, thiết lập lễ Đức Mẹ Thăm Viếng và thực hiện cuộc Thập Tự chinh V cùng với vua Thánh Louis IX của Pháp.
181.     ALEXANDER IV - Giáo hoàng Alexanđê IV
Thời gian: 12 tháng 12 năm 1254 - 25 tháng 5 năm 1261
Tên thật: Rinaldo dei Conti di Segni
Nơi sinh: Belluno, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông viết nhiều về khoa Luật, tuyên phong Thánh Clara và xác nhận những dấu thánh nơi Thánh Phanxicô. Ông ngăn cấm những vụ xét xử sơ sài về vấn đề lạc giáo và loại bỏ “hình phạt đánh đòn”.
182.     URBANUS IV - Giáo hoàng Urbanô IV
Thời gian: 29 tháng 8 năm 1261 - 2 tháng 10 năm 1264
Tên thật: Jacques Pantaléon
Nơi sinh: Troyes, Pháp
Đặc điểm nổi bật: Ông ấn định lễ Mình Thánh Chúa Kitô mừng kính 60 ngày sau lễ Phục Sinh.
183.     CLEMENT IV - Giáo hoàng Clêmentê IV
Thời gian: 5 tháng 2 năm 1265 - 29 tháng 11 năm 1268
Tên thật: Gui Faucoi le Gros
Nơi sinh: Saint Giles, Pháp
Đặc điểm nổi bật:
184.     GREGORIUS X - Giáo hoàng Grêgôriô X
Thời gian: 1 tháng 9 năm 1271 - 10 tháng 1 năm 1276
Tên thật: Tebaldo Visconti
Nơi sinh: Piacenza, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông lên ngôi giáo hoàng sau gần 3 năm trống toà, vì sự bất đồng trong mật tuyển viện ở Viterbo. Ông triệu tập Công đồng Chung XIV.
185.     INNOCENTIUS V - Giáo hoàng Innôcentê V
Thời gian: 21 tháng 1 năm1276 - 22 tháng 6 năm1276
Tên thật: Pierre de Tarentaise
Nơi sinh: Savoy, Pháp
186.     HADRIANUS V - Giáo hoàng Ađrianô V
Thời gian: 11 tháng 7 năm1276 - 18 tháng 8 năm1276
Tên thật: Ottobuono Fieschi
Nơi sinh: Genova, Ý
187.     IOANNES XXI - Giáo hoàng Gioan XXI
Thời gian: 8 tháng 9 năm1276 - 20 tháng 5 năm1277
Tên thật: Pedro Hispano
Nơi sinh: Lisbon, Bồ Đào Nha
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Bồ Đào Nhađầu tiên; Theo tục lệ đếm số của thế kỷ 11, không có số XX, nên vị Giáo hoàng này bắt đầu với XXI
188.     NICOLAUS III Giáo hoàng Nicôla III
Thời gian: 25 tháng 11 năm1277 - 22 tháng 8 năm1280
Tên thật: Giovanni Gaetano Orsini
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật:
189.     MARTINUS IV - Giáo hoàng Máctinô IV
Thời gian: 22 tháng 2 năm 1281 - 28 tháng 3 năm 1285
Tên thật: Simon de Brion
Nơi sinh: Touraine, Pháp
190.     HONORIUS IV - Giáo hoàng Hônôriô IV
Thời gian: 2 tháng 4 năm 1285 - 3 tháng 4 năm 1287
Tên thật: Giacomo Savelli
Nơi sinh: Roma, Ý
191.     NICOLAUS IV - Giáo hoàng Nicôla IV
Thời gian: 22 tháng 2 năm 1288 - 4 tháng 4 năm 1292
Tên thật: Girolamo Masci
Nơi sinh: Ascoli Piceno,Ý
192.     CAELESTINUS V - Giáo hoàng Cêlestinô V
Thời gian: 5 tháng 7 năm 1294 - 13 tháng 12 năm 1294
Tên thật: Pietro da Morrone
Nơi sinh: Campobasso, Ý
Đặc điểm nổi bật: Từ ngôi
193.     BONIFACIUS VIII - Giáo hoàng Bônifaciô VIII
Thời gian: 24 tháng 12 năm 1294 - 11 tháng 10 năm 1303
Tên thật: Benedetto Caetani
Nơi sinh: Anagni, Ý
194.     BENEDICTUS XI - Giáo hoàng Biển Đức XI
Thời gian: 22 tháng 10 năm 1303 - 7 tháng 7 năm 1304
Tên thật: Niccola Boccasini
Nơi sinh: Treviso, Ý
Đặc điểm nổi bật: Triệu tậpCông đồng Viennetừ 1311đến1312
195.     CLEMENS V - Clement V
Thời gian: 5 tháng 6 năm 1305 - 20 tháng 4 năm 1314
Tên thật: Bertrand de Got
Nơi sinh: Bordeaux, Pháp
Đặc điểm nổi bật: Thời kỳ Giáo hoàng ở Avignon bắt đầu
196.     IOANNES XXII - Giáo hoàng Gioan XXII
Thời gian: 7 tháng 8 năm 1316 - 4 tháng 12 năm 1334
Tên thật: Jacques d'Euse
Nơi sinh: Cahors, Pháp
197.     BENEDICTUS XII - Giáo hoàng Biển Đức XII
Thời gian: 20 tháng 12 năm 1334 - 25 tháng 4 năm 1342
Tên thật: Jacques Fournier
Nơi sinh: Saverdun, Pháp
198.     CLEMENS VI - Giáo hoàng Clêmentê VI
Thời gian: 7 tháng 5 năm 1342 - 6 tháng 12 năm 1352
Tên thật: Pierre Roger
Nơi sinh: Limoges, Pháp
199.     INNOCENTIUS VI - Giáo hoàng Innôcentê VI
Thời gian: 18 tháng 12 năm 1352 - 12 tháng 9 năm 1362
Tên thật: Étienne Aubert
Nơi sinh: Braisamont, Pháp
200.     URBANUS V - Giáo hoàng Urbanô V
Thời gian: 28 tháng 9 năm 1362 - 19 tháng 12 năm 1370
Tên thật: Guillaume de Grimoard
Nơi sinh: Languedoc, Pháp
201.     GREGORIUS XI - Giáo hoàng Grêgôriô XI
Thời gian: 30 tháng 12 năm 1370 - 26 tháng 3 năm 1378
Tên thật: Pierre Roger de Beaufort
Nơi sinh: Limoges, Pháp
Đặc điểm nổi bật: Thời kỳ Giáo hoàng ở Avignon chấm dứt.
202.     URBANUS VI - Giáo hoàng Urbanô VI
Thời gian: 8 tháng 4 năm 1378 - 15 tháng 10 năm 1389
Tên thật: Bartolomeo Prignano
Nơi sinh: Napoli, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ly giáo Tây phương
203.     BONIFACIUS IX - Giáo hoàng Bônifaciô IX
Thời gian: 2 tháng 11 năm 1389 - 1 tháng 10 năm 1404
Tên thật: Pietro Tomacelli
Nơi sinh: Napoli, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ly giáo Tây phương
204.     INNOCENTIUS VII - Giáo hoàng Innôcentê VII
Thời gian: 17 tháng 10 năm 1404 - 6 tháng 11 năm 1406
Tên thật: Cosimo Gentile Migliorati
Nơi sinh: Sulmona,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ly giáo Tây phương
205.     Gregorius XII Giáo hoàng Grêgôriô XII
Thời gian: 30 tháng 11 năm 1406 - 4 tháng 7 năm 1415
Tên thật: Angelo Correr
Nơi sinh: Venezia,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ly giáo Tây phương; Thoái ngôi khi Công đồng Constance được triệu tập bởi Giáo hoàng đối lập Gioan XXIII
206.     MARTINUS V - Giáo hoàng Máctinô V
Thời gian: 11 tháng 11năm 1417 - 20 tháng 2 năm 1431
Tên thật: Oddone Colonna
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Triệu tập Công đồng Basel năm 1431
207.     EUGENIUS IV - Giáo hoàng Êugêniô IV
Thời gian: 3 tháng 3 năm1431 - 23 tháng 2năm 1447
Tên thật: Gabriele Condulmer
Nơi sinh: Venezia,Ý
208.     NICOLAUS V - Giáo hoàng Nicôla V
Thời gian: 6 tháng 3 năm 1447 - 24 tháng 3 năm 1455
Tên thật: Tommaso Parentucelli
Nơi sinh: Sarzana, Ý
Đặc điểm nổi bật:
209.     CALLIXTUS III - Giáo hoàng Calixtô III
Thời gian: 8 tháng 4 năm 1455 - 6 tháng 8 năm 1458
Tên thật: Alonso de Borgia
Nơi sinh: Valencia,Tây Ban Nha
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Tây Ban Nha đầu tiên
210.     PIUS II - Giáo hoàng Piô II
Thời gian: 19 tháng 8 năm 1458 - 15 tháng 8 năm 1464
Tên thật: Enea Silvio Piccolomini
Nơi sinh: Siena, Ý
211.     PAULUS II - Giáo hoàng Phaolô II
Thời gian: 30 tháng 8 năm 1464 - 26 tháng 7 năm 1471
Tên thật: Pietro Barbo
Nơi sinh: Venezia,Ý
Đặc điểm nổi bật: Cháu của Eugenius IV
212.     XYSTUS IV - Giáo hoàng Xíttô IV
Thời gian: 9 tháng 8 năm 1471 - 12 tháng 8 năm 1484
Tên thật: Francesco della Rovere
Nơi sinh: Celle Ligure, Ý
Đặc điểm nổi bật: Thuộc dòng Franciscan; Thuê vẽSistine Chapel
213.     INNOCENTIUS VIII - Giáo hoàng Innôcentê VIII
Thời gian: 29 tháng 8 năm 1484 - 25 tháng 7 năm 1492
Tên thật: Giovanni Battista Cybo
Nơi sinh: Genova,Ý
214.     ALEXANDER VI - Giáo hoàng Alexanđê VI
Thời gian: 11 tháng 8 năm 1492 - 18 tháng 8 năm 1503
Tên thật: Rodrigo de Lanzòl-Borgia
Nơi sinh: Valencia,Tây Ban Nha
Đặc điểm nổi bật: Cháu của Callixtus III
215.     PIUS III - Giáo hoàng Piô III
Thời gian: 22 tháng 9 năm 1503 - 18 tháng 10 năm 1503
Tên thật: Francesco Todeschini Piccolomini
Nơi sinh: Siena, Ý
Đặc điểm nổi bật: Cháu của Giáo hoàng Piô II
216.     IULIUS II - Giáo hoàng Giuliô II
Thời gian: 31 tháng 10 năm 1503 - 21 tháng 2 năm 1513
Tên thật: Giuliano della Rovere
Nơi sinh: Albisola Superiore,Ý
Đặc điểm nổi bật: Cháu của Sixtus IV; Triệu tập Công đồng Lateran thứ năm năm 1512
217.     LEO X Giáo hoàng Lêô X
Thời gian: 9 tháng 3 năm 1513 - 1 tháng 12 năm 1521
Tên thật: Giovanni di Lorenzo de' Medici
Nơi sinh: Firenze, Ý
218.     HADRIANUS VI Giáo hoàng Ađrianô VI
Thời gian: 9 tháng 1 năm1522 - 14 tháng 9 năm1523
Tên thật: Adrian Florensz Dedal
Nơi sinh: Utrecht, Hà Lan
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Hà Lan đầu tiên
219.     CLEMENS VII - Giáo hoàng Clêmentê VII
Thời gian: 26 tháng 11 năm1523 - 25 tháng 9 năm1534
Tên thật: Giulio di Giuliano di Piero de' Medici
Nơi sinh: Firenze, Ý
220.     PAULUS III - Giáo hoàng Phaolô III
Thời gian: 13 tháng 10 năm 1534 -10 tháng 11 năm 1549
Tên thật: Alessandro Farnese 
Nơi sinh: Rôma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Khai mạc Công đồng Trent 1545
221.     IULIUS III - Giáo hoàng Giuliô III
Thời gian: 7 tháng 2 năm 1550 - 23 tháng 3 năm 1555
Tên thật: Giovanni Maria Ciocchi del Monte
Nơi sinh: Roma, Ý
222.     MARCELLUS II - Giáo hoàng Marcellô II
Thời gian: 9 tháng 4 năm 1555 - 1 tháng 5 năm 1555
Tên thật: Marcello Cervini
Nơi sinh: Montefano,Ý
223.     PAULUS IV - Giáo hoàng Phaolô IV
Thời gian: 23 tháng 5 năm 1555 - 18 tháng 8 năm 1559
Tên thật: Giovanni Pietro Carafa
Nơi sinh: Naples, Ý
224.     PIUS IV - Giáo hoàng Piô IV
Thời gian: 25 tháng 12 năm 1559 - 9 tháng 12 năm 1565
Tên thật: Giovanni Angelo Medici
Nơi sinh: Milano, Ý
Đặc điểm nổi bật: Mở lại Công đồng Trent năm1562, bế mạc vào năm1563
225.     PIUS V - Thánh Piô V
Thời gian: 7 tháng 1 năm 1566 - 1 tháng 5 năm 1572
Tên thật: Michele Ghislieri
Nơi sinh: Piemonte,Ý
226.     GREGORIUS XIII - Giáo hoàng Grêgôriô XIII
Thời gian: 13 tháng 5 năm 1572 - 10 tháng 4 năm 1585
Tên thật: Ugo Boncompagni
Nơi sinh: Bologna, Ý
Đặc điểm nổi bật: Cải cách lịch 1582
227.     XYSTUS V - Giáo hoàng Xíttô V
Thời gian: 24 tháng 4 năm 1585 - 27 tháng 8 năm 1590
Tên thật: Felice Peretti
Nơi sinh: Montalto, Ý
228.     URBANUS VII - Giáo hoàng Urbanô VII
Thời gian: 15 tháng 9 năm 1590 - 27 tháng 9 năm 1590
Tên thật: Giovanni Battista Castagna
Nơi sinh: Roma, Ý
229.     GREGORIUS XIV  Giáo hoàng Grêgôriô XIV
Thời gian: 5 tháng 12 năm1590 - 16 tháng 10 năm1591
Tên thật: Niccolò Sfondrati
Nơi sinh: Cremona,Ý
230.     INNOCENTIUS IX - Giáo hoàng Innôcentê IX
Thời gian: 29 tháng 10 năm 1591 - 30 tháng 12 năm 1591
Tên thật: Giovanni Antonio Facchinetti
Nơi sinh: Bologna, Ý
231.     CLEMENS VIII - Giáo hoàng Clêmentê VIII
Thời gian: 30 tháng 1 năm 1592 - 3 tháng 3 năm 1605
Tên thật: Ippolito Aldobrandini
Nơi sinh: Florence,Ý
232.     LEO XI - Giáo hoàng Lêô XI
Thời gian: 1 tháng 4 năm 1605 - 27 tháng 4 năm 1605
Tên thật: Alessandro Ottaviano de' Medici
Nơi sinh: Firenze, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông sống cuộc đời khổ hạnh, bình dân và quảng đại với mọi người. Ông bị bệnh và qua đời đang khi tiến hành xây dựng nhà thờ chính toà giáo phận (đền thờ Thánh Joannes Lateranus). Ông có biệt danh là Papa Lampo ("giáo hoàng tia chớp") vì thời gian tại chức Giáo hoàng quá ngắn.
233.     PAULUS V - Giáo hoàng Phaolô V
Thời gian: 16 tháng 5 năm 1605 - 28 tháng 1 năm 1621
Tên thật: Camillo Borghese
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông vận động các quốc gia văn minh can thiệp và ngăn chặn việc bách hại Kitô hữu ở Nhật Bản và Trung Hoa, khuyến khích khoa Thiên văn học. Phaolô V còn nổi tiếng vì đã hoàn thành Vương cung thánh đường thánh Phêrô ở Rôma
234.     GREGORIUS XV - Giáo hoàng Grêgôriô XV
Thời gian: 9 tháng 2 năm 1621 - 8 tháng 7 năm 1623
Tên thật: Alessandro Ludovisi
Nơi sinh: Bologna,Ý
Đặc điểm nổi bật: Trong thời nhiệm ngắn ngủi, ông khích lệ dân Ireland và quan tâm đến việc phục hồi Công giáo ở Pháp. Ông chú trọng đặc biệt việc truyền giáo và thiết lập Thánh Bộ Truyền giáo để hỗ trợ việc đó
235.     URBANUS VIII - Giáo hoàng Urbanô VIII
Thời gian: 6 tháng 8 năm 1623 - 29 tháng 7 năm 1644
Tên thật: Maffeo Barberini
Nơi sinh: Firenze,Ý/5 tháng 4 năm 1568
Đặc điểm nổi bật: Ông thực hiện công việc soạn sách Nghi Thức Giáo hoàng, các Giờ Kinh Phụng Vụ. Trong triều đại ngài, Galileo Galileiđã bị kết án vì các quan điểm khoa học.[141]
236.     INNOCENTIUS X - Giáo hoàng Innôcentê X
Thời gian: 15 tháng 9 năm 1644 - 7 tháng 1 năm 1655
Tên thật: Giovanni Battista Pamphilj
Nơi sinh: Roma,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông không chịu ký hiệp ước Westphalia, vì rất nhiều thành phố bị đặt dưới quyền của những người Kháng Cách. Ông đã lên án 5 mệnh đề rút ra từ quyển Augustinus của Jansenius. Ông truy tố Antonio và Francesco barberini, vì những tham ô tài chính của họ. Những người này trốn sang Pháp. Ông viết thư cho Nga Hoàng Alexei, yêu cầu giải phóng cho giới nông nô trong nước. Ông cho xúc tiến công việc nghiên cứu những lập luận về lễ nghi Trung Hoa.
237.     ALEXANDER VII - Giáo hoàng Alexanđê VII
Thời gian: 7 tháng 4 năm 1655 - 22 tháng 5 năm 1667
Tên thật: Fabio Chigi
Nơi sinh: Toscana,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng bằng mọi cách dùng quyền lực, để ngăn chặn sự bành trướng của giáo thuyết Tin Lành, nhất là ở Ý và Anh. Ông quyết định trang hoàng quảng trường Đền thờ Thánh Phêrô bằng hàng cột Bernini và 2 đài phun nước. Giáo hoàng Alexander VII cũng là một người ham thích nghệ thuật, văn chương.
238.     CLEMENS IX - Giáo hoàng Clêmentê IX
Thời gian: 20 tháng 6 năm1667 - 9 tháng 12 năm1669
Tên thật: Giulio Rospigliosi
Nơi sinh: Pistoia, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông làm trung gian hoà giải giữa các nước Pháp, Tây Ban Nha, Anh và Hà Lan, để đem lại hoà bình cho vùng Aquisgrana. Hàng Cột Bernini của Đền thờ Thánh Phêrô (284 cột) được trang trí với 140 tượng thánh
239.     CLEMENS X - Giáo hoàng Clêmentê X
Thời gian: 29 tháng 4 năm1670 - 22 tháng 7 năm1676
Tên thật: Emilio Altieri
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông can thiệp vào việc bầu chọn vua Ba Lan. Ông rất được yêu kính vì có lòng xác tín và vì chiến thắng quân Thổ Nhĩ Kỳ trong trận Chaezim.
240.     INNOCENTIUS XI - Giáo hoàng Innôcentê XI
Thời gian: 21 tháng 9 năm1676 - 12 tháng 8 năm1689
Tên thật: Benedetto Odescalchi
Nơi sinh: Milan,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông huỷ bỏ quyền bất khả xâm phạm về mặt pháp lý và thói gia đình trị. Để chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ, ông cầu viện vua Ba Lan, John Sobiesky, đã từng đánh thắng quân Thổ ở Vienne. Ông lập lễ kính Đức Mẹ Maria[145].
241.     ALEXANDER VIII - Giáo hoàng Alexanđê VIII
Thời gian: 6 tháng 10 năm 1689 - 1 tháng 2 năm 1691
Tên thật: Pietro Vito Ottoboni
Nơi sinh: Venice, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông giúp vua Ba Lan và dân Venice chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ[146].
242.     INNOCENTIUS XII - Giáo hoàng Innôcentê XII
Thời gian: 12 tháng 7 năm 1691 - 27 tháng 9 năm 1700
Tên thật: Antonio Pignatelli
Nơi sinh: Spinazzola,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông quy định các linh mục phải mặc áo chùng hằng ngày và tĩnh tâm theo định kỳ.
243.     CLEMENS XI - Giáo hoàng Clêmentê XI
Thời gian: 23 tháng 11 năm1700 - 19 tháng 3 năm1721
Tên thật: Giovanni Francesco Albani
Nơi sinh: Urbino, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông không chấp nhận Công giáo theo nghi lễ Trung Hoa. Ông làm cho lễ Maria vô nhiễm nguyên tội trở thành một lễ buộc và phong thánh cho Giáo hoàng Piô V và những vị khác. Ông còn làm phong phú thêm cho thư viện Vatican bằng cách quyết định đưa thêm 50 bức tượng vào số tượng thánh trên quảng trường Thánh Phêrô. Ông là người đầu tiên đưa ra luật cấm bất kỳ ai đem bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào ra khỏi Rôma.
244.     INNOCENTIUS XIII - Giáo hoàng Innôcentê XIII
Thời gian: 8 tháng 5 năm1721 - 7 tháng 3 năm1724
Tên thật: Michelangelo de ’Conti
Nơi sinh: Rôma, Ý 13 tháng 5 năm1655
Đặc điểm nổi bật: Ông mạnh mẽ can thiệp, giúp đỡ vào Giáo hội Tây Ban Nha. Ông gửi 100.000 triều thiên cho các hiệp sĩ Malta, để khích lệ tinh thần, giúp họ chiến đấu chống quân Thổ Nhĩ Kỳ. Ông phản kháng việc hoàng đế Charles VI xâm chiếm các đất quận công Parme và Plaisance, lãnh thổ dưới quyền bá chủ của giáo hoàng. Ông đương đầu với người Pháp và từ chối rút lại sắc chỉ Unigenitus.
245.     BENEDICTUS XIII - Giáo hoàng Biển Đức XIII
Thời gian: 29 tháng 5 năm1724 - 21 tháng 2 năm1730
Tên thật: Pierfrancesco Orsini
Nơi sinh: Gravina di Pugli, Ý 2 tháng 2 năm1649
Đặc điểm nổi bật: Năm 1725, ông khánh thành công trình Trinità dei Monti tuyệt vời ở Roma. Ông tuyên phong cho Thánh Louis Gonzaga và Thánh Stanislaus, bổn mạng nước Ba Lan.
246.     CLEMENS XII - Giáo hoàng Clêmentê XII
Thời gian: 12 tháng 7 năm 1730 - 6 tháng 2 năm 1740
Tên thật: Lorenzo Corsini
Nơi sinh: Firenze, Ý 7 tháng 4 năm 1652
Đặc điểm nổi bật: Ông tránh can thiệp vào các cuộc chiến khác nhau nổ ra trong thời kỳ đó. Ông bãi bỏ luật cấm chơi xổ số và phạt vạ tuyệt thông những ai có liên hệ với hội Tam Điểm.
247.     BENEDICTUS XVI - Giáo hoàng Biển Đức XIV
Thời gian: 17 tháng 8 năm1740 - 3 tháng 5 năm 1758
Tên thật: Prospero Lorenzo Lambertini
Nơi sinh: Bologna, Ý 31 tháng 3 năm 1675
Đặc điểm nổi bật: Cùng với Thánh Leonard, ông truyền bá lòng sùng mộ "Đường Thánh Giá". Ông tiếp nhận công trình chân dung các giáo hoàng trong Đền thờ Thánh Phaolô ở Roma.
248.     CLEMENS XIII Giáo hoàng Clêmentê XIII
Thời gian: 6 tháng 7 năm1758 - 2 tháng 2 năm1769
Tên thật: Carlo della Torre Rezzonico
Nơi sinh: Venezia, Ý 7 tháng 3 năm1693
Đặc điểm nổi bật: Ông phải đối phó với những vấn đề do chủ nghĩa duy lý tạo ra.[152]
249.     CLEMENS XVI Giáo hoàng Clêmentê XIV
Thời gian: 19 tháng 5 năm1769 - 22 tháng 9 năm1774
Tên thật: Giovanni Vincenzo Antonio Ganganelli
Nơi sinh: Santarcangelo di Romagna,Ý 31 tháng 10 năm 1705
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng canh tân những mối quan hệ bình thường với triều đình các nước Công giáo. Ông sáng lập Bảo tàng Clementine. Ông đã sửa đổi những quy tắc cho Kinh sĩ hội Sixtine.
250.     PIUS VI Giáo hoàng Piô VI
Thời gian: 15 tháng 2 năm1775 - 29 tháng 8 năm1799
Tên thật: Giovanni Angelo Braschi
Nơi sinh: Cesena, Ý 25 tháng 12năm 1717
Đặc điểm nổi bật: Hoàng đế Napoléon đánh chiếm Roma và bắt giữ giáo hoàng.[154]
251.     PIUS VII Giáo hoàng Piô VII
Thời gian: 14 tháng 3 năm 1800 - 20 tháng 8 năm 1823
Tên thật: Barnaba Chiaramonti
Nơi sinh: Cesena, Ý 14 tháng 8 năm1742
Đặc điểm nổi bật: Để hoà hoãn với Napoléon, ông ký hiệp ước cải thiện vị trí của Giáo hội tại Pháp. Ông sáng tạo quốc kỳ Toà Thánh.[155]
252.     LEO XII - Giáo hoàng Lêô XII
Thời gian: 28 tháng 9 năm 1823 - 10 tháng 2 năm 1829
Tên thật: Annibale Sermattei della Genga
Nơi sinh: Spoleto, Ý 22 tháng 8 năm 1760
Đặc điểm nổi bật: Ông tái phê chuẩn sự có mặt của dòng Tên và xoá sổ tác phẩm của Galileo khỏi danh mục sách cấm. Ông cử hành Năm Thánh thứ 20 (1825) và tái thiết đền thờ Thánh Phaolô đã bị hoả hoạn.
253.     PIUS VIII - Giáo hoàng Piô VIII
Thời gian: 31 tháng 3 năm1829 - 1 tháng 12 năm 1830
Tên thật: Francesco Saverio Castiglioni
Nơi sinh: Cingoli, Ý 20 tháng 11 năm 1761
Đặc điểm nổi bật: Ông khởi xướng dịch vụ bưu chính của giáo triều Vatican và tăng cường hoạt động truyền giáo trên thế giới.[157]
254.     GREGORIUS XVI - Giáo hoàng Grêgôriô XVI
Thời gian: 2 tháng 2 năm 1831 - 1 tháng 6 năm 1846
Tên thật: Bartolomeo Alberto Cappellari
Nơi sinh: Belluno,Ý 18 tháng 9 năm1765
Đặc điểm nổi bật: Ông dựa vào quyền lực của khối Liên Minh Áo, Phổ, Nga để điều hành giáo triều. Ông rút ngắn số tuổi pháp định từ 25 xuống 21. Ông thành lập các viện Bảo Tàng Ai Cập và Etruscan.
255.     PIUS IX - Giáo hoàng Piô IX
Thời gian: 16 tháng 6 năm 1846 - 7 tháng 2 năm 1878
Tên thật: Giovanni Maria Mastai-Ferretti
Nơi sinh: Ancona, Ý 13 tháng 5 năm1792
Đặc điểm nổi bật: Ông cử hành Năm Thánh thứ 21 (1875), nhưng không mở các Cửa Thánh và công bố Ơn Bất Khả Ngộ của Giáo hoàng. Ông trị vì lâu nhất nếu không kể Thánh Peter. Ông được phong chân phước ngày 3 tháng 9 năm 2000.
256.     LEO XIII - Giáo hoàng Lêô XIII
Thời gian: 20 tháng 2 năm 1878 - 20 tháng 7 năm 1903
Tên thật: Gioacchino Vincenzo Raffaele Luigi Pecci
Nơi sinh: Lazio, Ý/ 2 tháng 3 năm 1810
Đặc điểm nổi bật: Ông là Giáo hoàng đầu tiên được lên phim. Ông cử hành Năm Thánh thứ 22 (1900) và đền thờ Thánh Phêrô lần đầu tiên được chiếu sáng bằng các đèn điện..[160]
257.     PIUS X - Thánh Pius X
Thời gian: 4 tháng 8 năm 1903 - 20 tháng 8 năm 1914
Tên thật: Giuseppe Melchiorre Sarto
Nơi sinh: Veneto, Ý 2 tháng 6 năm 1835
Đặc điểm nổi bật: Ông canh tân bộ Giáo luật, chăm lo những vấn đề xã hội và cố gắng ngăn cản cuộc Thế chiến I. Ông được tuyên phong hiển thánh ngày 29 tháng 5 năm 1954.
258.     BENEDICTUS XV - Giáo hoàng Biển Đức XV
Thời gian: 3 tháng 9 năm 1914 - 22 tháng 1 năm 1922
Tên thật: Giacomo Della Chiesa
Nơi sinh: Genova, Ý/ 21 tháng 11năm 1854
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng xoa dịu những đau khổ do cuộc Thế chiến I gây nên và làm trung gian hoà giải các phe phái lâm chiến. Ông công bố bộ Giáo Luật mới (1917).
259.     PIUS XI - Giáo hoàng Piô XI
Thời gian: 6 tháng 2 năm 1922 - 10 tháng 2 năm 1939
Tên thật: Achille Ambrogio Damiano Ratti
Nơi sinh: Milano, Ý/ 31 tháng 5năm 1857
Đặc điểm nổi bật: Ông tích cực can thiệp để chấm dứt Thế chiến II. Vatican trở thành nơi trú ẩn cho nhiều người bị bách hại về chính trị hoặc chủng tộc. Ông viết nhiều thông điệp về Giáo hội, nghiên cứu Thánh Kinh, thần học, phụng vụ và công bố tín điều Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời (1950).
260.     PIUS XII Giáo hoàng Piô XII
Thời gian: 2 tháng 3năm1939 - 9 tháng 10 năm1958
Tên thật: Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli
Nơi sinh: Roma, Ý / 2 tháng 3năm 1876
Đặc điểm nổi bật: Ông lưu tâm đến Đông Phương. Ông tố cáo những việc làm quá đáng của các chủ nghĩa đương thời. Ông ký Hiệp ước Lateran với Ý để Vatican thành một quốc gia tự trị.
261.     IOANNES XXIII - Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII
Thời gian: 28 tháng 10 năm1958 - 3 tháng 6 năm 1963
Tên thật: Angelo Giuseppe Roncalli
Nơi sinh: Bergamo,Ý / 18 tháng 5 năm 1881
Đặc điểm nổi bật: Ông triệu tập Công đồng Chung XXI, quen gọi là Công đồng Vatican II (khai mạc 11 tháng 10 năm 1962). Ông được tuyên phong chân phước ngày 3 tháng 9 năm 2000. Ông được tuyên thánh vào ngày 27 tháng 4 năm 2014 bởi Giáo hoàng Phanxicô.
262.     PAULUS VI - Giáo hoàng Phaolô VI
Thời gian: 21 tháng 6 năm1963 - 6 tháng 8 năm 1978
Tên thật: Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini
Nơi sinh: Concesio,Ý 26 tháng 9năm 1897
Đặc điểm nổi bật: Ông thực hiện các cuộc công du đến các nước để loan báo Tin Mừng Đức Kitô. Ông đã thiết lập tổ chức Thượng Hội đồng Giám mục để cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc điều hành Giáo hội toàn cầu.Danh hiệu "Tôi tớ của Chúa" được ông dùng lần đầu tiên
263.     IOANNES PAULUS I - Giáo hoàng Gioan Phaolô I
Thời gian: 26 tháng 8 năm1978 - 28 tháng 9 năm1978
Tên thật: Albino Luciani
Nơi sinh: Veneto, Ý 17 tháng 10 năm 1912
Đặc điểm nổi bật: Ông chọn tên dựa vào tên của hai Giáo hoàng tiền nhiệm. Ông được coi là một vị Giáo hoàng vui tươi.
264.     IOANNES PAULUS II - Thánh Giáo hoàng Gioan Phaolô II
Thời gian: 16 tháng 10 năm 1978 - 2 tháng 4 năm 2005
Tên thật: Karol Józef Wojtyła
Nơi sinh: Wadowice, Ba Lan 18 tháng 5năm 1920
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Ba Lan đầu tiên; Phong nhiều thánh nhất trong các Giáo hoàng, là người bị ám sát hụt nhiều lần. Năm 1994, Đức Joannes Paulus II được Tạp chí Times bầu chọn là "Nhân vật trong năm". Ông được tuyên thánh vào ngày 27 tháng 4 năm 2014 bởi Giáo hoàng Phanxicô
265.     BENEDICTUS XVI - Giáo hoàng Biển Đức XVI
Thời gian: 19 tháng 4 năm 2005 - 28 tháng 2 năm 2013
Tên thật: Joseph Alois Ratzinger
Nơi sinh: Bavaria, Đức 16 tháng 4 năm 1927
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng lớn tuổi nhất sau Clemens XII. Được coi là một người bảo thủ, nhưng Biển Đức XVI đã có một số bước đi được đánh giá là mềm dẻo và linh hoạt hơn Giáo hoàng tiền nhiệm, Ông là Giáo hoàng đầu tiên từ chức trong vòng 600 năm. Ông trở thành Giáo hoàng đầu tiên bày tỏ "sự hổ thẹn" vì những vụ xâm hại và đã gặp các nạn nhân. Ông cũng là Giáo hoàng đầu tiên mở tài khoản Twitter.
266.     FRANCISCUS,S.J. - Giáo hoàng Phanxicô
Thời gian: 13 tháng 3 năm 2013 đến nay
Tên thật: Jorge Mario Bergoglio
Nơi sinh: Buenos Aires, Argentina 17 tháng 12 năm1936
Đặc điểm nổi bật: Người Mỹ La Tinh, Nam Mỹ, Argentina và tu sĩ Dòng Tên đầu tiên làm Giáo hoàng. Tạp chí Forbes xếp hạng Giáo hoàng Phanxicô ở vị trí thứ 4 trong số những nhân vật quyền lực nhất thế giới của năm 2013 và Tạp chí Time bình chọn ông là nhân vật của năm 2013. Phanxicô được đánh giá là người khiêm nhường, quan tâm đến người nghèo, và sẵn sàng đối thoại với các nhóm cộng đồng có tư tưởng, xuất thân và niềm tin khác nhau.1.         PETRUS - Thánh Phêrô
Thời gian: Năm 30 - Năm 67
Tên thật: Shimon ben Yona (שמעון בן יונה), Simeon Kephas (Σιμηον Κηφασ)
Nơi sinh: Betsaida, Galilea
Đặc điểm nổi bật: Ông là một trong 12 sứ đồ củaChúa Giêsu. Ông nhận quyền lãnh đạo tối cao trong Giáo hội từ chính Chúa Giêsu Kitô để chuyển giao cho những người kế vị, đã thiết lập luật lệ cho Giáo hội sơ khai. Ông bị bắt và xin lãnh án bị đóng đinh vào thập giá lộn ngược đầu. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 29 tháng 6.
2.         LINUS - Thánh Linô
Thời gian: Năm 67 - Năm 79 (12 năm)
Tên thật: Linus
Nơi sinh: Toscana, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã tấn phong 15 Giám mục đầu tiên. Ông cấm phụ nữ không được bước vào thánh đường nếu không đội khăn trùm đầu. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 23 tháng 9.
3.         CLETUS Thánh Anaclêtô
Thời gian: Năm 79 - Năm 88
Tên thật: Anacletus
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã ấn định những quy tắc thánh hiến các Giám mục, ban hành các quy tắc về y phục giáo sĩ. Trong vùng Vatican, ông đã cho xây một nguyện đường để an táng các vị tử đạo. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 26 tháng 4.
4.         CLEMENT - Thánh Clêmentê
Thời gian: Năm 88 - Năm 97
Tên thật: Clement
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã phục hồi bí tích Thêm sức theo lễ nghi của Thánh Phêrô. Tiếng "Amen" trong các nghi thức tôn giáo được cho là phát xuất từ triều đại của ông. Sau cùng, ông bị hoàng đế Trajanus kết án lưu đày sang Pontus, bị cột neo quanh cổ và ném xuống biển. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 24, 25 tháng 11.
5.         EVARISTUS Thánh Êvaristô
Thời gian: Năm 97 - Năm 105
Tên thật: Aristus
Nơi sinh: Bethlehem,Judea
Đặc điểm nổi bật: Ông đã phân chia thành các giáo xứ, cắt đặt 7 phó tế đầu tiên trao phó cho các linh mục lớn tuổi và đây được coi như nguồn gốc của Hồng y đoàn ngày nay. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 26 tháng 10.
6.         ALEXANDER I - Thánh Alexanđê I
Thời gian: Năm 105 - Năm 115
Tên thật: Alexánder
Nơi sinh: Bethlehem, Judea
Đặc điểm nổi bật: Việc sử dụng nước phép trong Giáo hội, ở tư gia và việc chỉ định bánh thánh phải được làm bằng bánh không men được phát xuất từ triều đại ông. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 3 tháng 5[8]
7.         XISTUS - Thánh Xíttô I
Thời gian: Năm 115 - Năm 125
Tên thật: Xystus
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông truyền lệnh dùng khăn thánh và chỉ thừa tác viên có chức thánh mới được cầm trực tiếp các đồ thánh. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 3 tháng 4.
8.         TELESPHORUS - Thánh Têlesphôrô
Thời gian: Năm 125 - Năm 136
Tên thật: Telesphorus
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông sáng tác Kinh Vinh Danh và thêm những kinh nguyện mới vào thánh lễ. Ông thiết lập Bảy Tuần Mùa Chay trước lễ Phục Sinh. Ông truyền mỗi linh mục nên cử hành 3 thánh lễ trong đêm Chúa Giáng Sinh. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 2 tháng 1, giáo hội Hy Lạp kính nhớ vào ngày 22 tháng 2[10]
9.         HYGINUS - Thánh Hyginô
Thời gian: Năm 136 - Năm 140
Tên thật: Hyginus
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông đã xác định các đặc quyền khác nhau của hàng giáo sĩ và ấn định các cấp bậc trong phẩm trật Giáo hội, đặt ra tục lệ phải có người đỡ đầu khi lãnh bí tích Rửa tội và ấn định tất cả nhà thờ phải được thánh hiến. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh.
10.       PIUS - Thánh Piô
Thời gian: Năm140 - Năm155
Tên thật: Pius
Nơi sinh: Aquileia,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Có ý kiến cho rằng ông đã ấn định lễ Chúa Phục Sinh vào Chủ nhật đầu tiên sau trăng tròn tháng 3 Âm lịch. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 11 tháng 7.
11.       ANICETUS - Thánh Anicêtô
Thời gian: Năm155 - Năm166
Tên thật: Anicitus
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Ông ra chỉ dụ cho hàng giáo sĩ không nên để tóc dài. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 17 tháng 4.
12.       SOTERIUS - Thánh Sôtêrô
Thời gian: Năm 166 -Năm 175
Tên thật: Soter
Nơi sinh: Lazio,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng của lòng bác ái. Ông xác định hôn nhân là một bí tích nếu được linh mục cử hành. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 22 tháng 4.
13.       ELEUTHERIUS - Thánh Êlêuthêrô
Thời gian: Năm 175 - Năm 189
Tên thật: Eleuther
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông huỷ bỏ một số tập tục của người Do Thái liên quan đến đồ ăn sạch và không sạch vẫn còn tồn tại ở một số Kitô hữu. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 26 tháng 5.
14.       VICTOR - Thánh Victor
Thời gian: Năm 189 - Năm 199
Tên thật: Victor
Nơi sinh: Bắc Phi
Đặc điểm nổi bật: Ông cho phép dùng bất cứ thứ nước nào để rửa tội trong trường hợp khẩn cấp. Ông đấu tranh chống lại các Giám mục châu Á và châu Phi để lễ Phục Sinh được cử hành theo nghi thức Roma. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 28 tháng 7.[16]
15.       ZEPHYRINUS - Thánh Zêphyrinô
Thời gian: Năm 199 - Năm 217
Tên thật: Zephyrinus
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông truyền các giáo hữu 14 tuổi trở lên phải giữ luật rước lễ Mùa Phục Sinh. Triều đại ông nổi bật với những cuộc tranh luận thần học gay gắt. Ông khởi xướng việc dùng đĩa thánh và chén thánh bằng thuỷ tinh. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 20 tháng 12 - ngày mất của ông.
16.       CALLIXTUS - Thánh Calixtô
Thời gian: Năm 217 - Năm 222
Tên thật: Callistus
Nơi sinh: Tây Ban Nha
Đặc điểm nổi bật: Ông là người đã xây dựngVương cung thánh đườngSanta Maria ở Trastevere, là ngôi thánh đường đầu tiên được cung hiến choMaria.Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 14 tháng 10.
17.       URBANUS - Thánh Urbanô
Thời gian: Năm 222 - Năm 230 
Tên thật: Urban
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã rửa tội cho Thánh Cecilia. Năm 230, sau cuộc tử đạo của vị này, ông đã cho xây một nhà thờ làm nơi đặt di hài thánh nữ ngày nay.Ông chấp thuận việc Giáo hội có quyền sở hữu tài sản.
18.       PONTIANUS - Thánh Pontianô
Thời gian: 21 tháng 7 năm 230 - 28 tháng 9 năm 235
Tên thật: Pontianus
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã truyền hát Thánh Vịnh và đọc Kinh Cáo Mình trước giờ lâm chung và dùng lời chào "Chúa ở cùng anh chị em". Ông bị đày và bị kết án khổ sai dưới hầm mỏ ở Sardinia, và chết đau đớn trên một đảo nhỏ ở Tavolara. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 13 tháng 8.
19.       ANTERUS - Thánh Antêrô
Thời gian: Năm 235- 3 tháng 1 năm 236
Tên thật: Anterus
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông truyền thu thập các hành động và các thánh tích của các vị tử đạo để lưu giữ trong các nhà thờ.
20.       FABIANUS - Thánh Fabianô
Thời gian: 10 tháng 1 năm 236 - 20 tháng 1 năm 250
Tên thật: Fabianus
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Cuộc xuất hành ra khỏi Roma để trốn tránh sự bách hại của Decius đã làm nảy sinh đời sống tu hành của các ẩn sĩ. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 20 tháng 1.
21.       CORNELIUS - Thánh Côrnêliô
Thời gian: Năm 251 - Tháng 6 năm 253
Tên thật: Cornelius
Đặc điểm nổi bật: Triều đại ông xảy cuộc ly giáo đầu tiên. Ông bị lưu đày tới miền Civitavecchia, và qua đời tại đó, vì không chịu dâng hiến lễ vật cho các thần dân ngoại. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 16 tháng 9.
22.       LUCIUS - Thánh Luciô
Thời gian: 25 tháng 6 năm 253 - 5 tháng 3 năm 254
Tên thật: Lucius
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: ông nghiêm cấm các giáo hữu nam nữ không được chung sống một nhà, nếu không có quan hệ huyết nhục với nhau và cũng chỉ thị các giáo sĩ không nên sống chung một nhà với các nữ phó tế, dù chỉ là cho ở trọ vì lý do bác ái.
23.       STEPHANUS - Thánh Stêphanô
Thời gian: 12 tháng 5 năm 254 - 2 tháng 8 năm 257 (3 năm 3 tháng)
Tên thật: Stephanus
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Cuộc tranh chấp với những người theo phe ly giáo của Giáo hoàng giả Novatianus lại bùng lên. Ông đã bị chém đầu giữa lúc thi hành nhiệm vụ trên ngai Giáo hoàng trong hang toại đạo Thánh Callixtus.
24.       SYXTUS - Thánh Xíttô II
Thời gian: 31 tháng 8 năm 257 -6 tháng 8 năm 258
Tên thật: Sixtus
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Vốn tính khiêm nhu, ông đã dàn xếp ổn thoả các cuộc tranh luận dưới thời Đức Cornelius, Lucianus và Stephanus và ông đã thực hiện việc di chuyển hài cốt hai Thánh Phêrô và Phaolô. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 6 tháng 8.
25.       DIONYSIUS - Thánh Điônisiô
Thời gian: 22 tháng 7 năm 259 - 26 tháng 12 năm 268
Tên thật: Dionysius
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông đã tổ chức lại các giáo xứ ở Roma và đã giành lại tự do cho các Kitô hữu từ tay Gallienus. Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên không được ghi vào danh sách các vị tử đạo.
26.       FELIX - Thánh Fêlix
Thời gian: 5 tháng 1 năm 269 - 30 tháng 12 năm 274
Tên thật: Felix
Nơi sinh: Roma,Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông khẳng định thiên tính và nhân tính của Chúa Giêsu Kitô và giáo lý về hai bản tính trong một ngôi vị.Ông khởi xướng tập tục chôn táng các vị tử đạo dưới gầm bàn thờ và cử hành thánh lễ trên các mộ đó. Sau cùng, ông chịu đau đớn vì cuộc bách hại của Aurelianus. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 30 tháng 12.
27.       EUTYCHIANUS - Thánh Êutykianô
Thời gian: 4 tháng 1 năm 275 - Tháng 12 năm 283
Tên thật: Eutychianus
Nơi sinh: Không rõ
Đặc điểm nổi bật: Ông truyền thi hài các vị tử đạo nên được bọc liệm trong áo "Dalmatic" tương tự như áo choàng rộng các hoàng đế Roma mặc, nay là phẩm phục của các phó tế trong các đại lễ và ông đã thiết lập lễ cầu mùa. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 8 tháng 12.
28.       CAIUS - Thánh Caiô
Thời gian: 17 tháng 12 năm 283 - 22 tháng 4 năm 296
Đặc điểm nổi bật: Ông quy định những ai chịu chức Giám mục phải qua các chức giữ cửa, đọc sách, giúp lễ, trừ tà, phụ phó tế, phó tế và linh mục. Ông tử đạo dưới tay cậu ruột là hoàng đế Diocletianus. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 22 tháng 4.
29.       MARCELLINUS - Thánh Marcellinô
Thời gian: Năm 296 - Năm 304
Tên thật: Marcellinus
Đặc điểm nổi bật: Ông đã ra lệnh phá huỷ các nhà thờ và sách thánh trong cuộc bách hại của hoàng đế Diocletianus. Giáo hội công giáo suy tôn ông là một vị thánh, mừng lễ vào ngày 26 tháng 4.
30.       MARCELLUS - Thánh Marcellô
Thời gian: Năm308 - Năm309
Tên thật: Marcellus
Đặc điểm nổi bật: Ông phải giải quyết khó khăn là tha thứ cho những kẻ bội giáo trong thời kỳ bách hại. Ông quy định công đồng chỉ được triệu tập khi có lệnh của Giáo hoàng.[32]
31.       EUSEBIUS - Thánh Êusêbiô
Thời gian: Năm 309 - Năm 310
Tên thật: Eusebius
Đặc điểm nổi bật: Trong thời ông, các cuộc tranh luận về những kẻ bội giáo lại tiếp tục, đưa Giáo hội gần đến chỗ chia rẽ. Ông thành công trong việc dung hoà giữa kỷ luật và tha thứ. Ông tử đạo tại Sicili.
32.       MILTIADES - Thánh Miltiadê
Thời gian: 2 tháng 7 năm 311 - 11 tháng 1 năm 314
Tên thật: Miltiades (hoặc Melchiades)
Nơi sinh: Châu Phi
Đặc điểm nổi bật: Dưới triều đại ông, hoàng đế Constantinus đã công bố tha đạo (chiếu chỉ Milan năm 313) cho các tín hữu Kitô giáo. Bánh thánh có từ thời kỳ này. Ông cho xây dựng Đền thờ Thánh Joannes Lateranus.
33.       SILVESTER - Thánh Sylvestrô
Thời gian: 31 tháng 1 năm 314 - 31 tháng 12 năm 335
Tên thật: Silvester
Nơi sinh: Rôma, Đế quốc La Mã 270
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đội mũ ba tầng. Ông chủ toạ Công đồng Chung đầu tiên ở Nicaea năm 325, trong đó Kinh Tin Kính được công bố. Ông ấn định Chúa Nhật là ngày nghỉ việc dành để tưởng niệm Chúa Phục Sinh. Ông đã cho đặt mão gai có đinh sắt trên tượng chịu nạn.
34.       MARCUS - Thánh Máccô
Thời gian: 18 tháng 1 năm 336 - 7 tháng 10 năm 336
Tên thật: Marcus
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã ra chỉ thị Giáo hoàng nên được Giám mục Ostia thánh hiến. Ngài đã thiết lập nghi thức trao dây Pallium vẫn còn được dùng tới ngày nay. Lịch những ngày lễ tôn giáo đầu tiên đã xuất hiện trong thời ông.
35.       IULIUS - Thánh Giuliô
Thời gian: 6 tháng 2 năm 337 - 12 tháng 4 năm 352
Tên thật: Julius
Nơi sinh: Roma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đề nghị Giáo hội Đông Phương mừng lễ Giáng Sinh 25-12 thay vì mừng chung vào lễ Hiển Linh 6-1. Ông được coi là vị sáng lập Văn khố Toà Thánh từ khi ngài truyền phải lưu giữ tất cả các công văn chính thức.
36.       LIBERIUS - Giáo hoàng Libêrô
Thời gian: 17 tháng 5 năm 352 - 24 tháng 9 năm 366
Tên thật: Liberius
Đặc điểm nổi bật: Những cuộc tranh luận chống lạc giáo Arius tái diễn khiến nảy sinh việc bầu chọn Giáo hoàng giả Felix II. Ông đã đặt móng xây đền thờ Đức Bà Cả, để ghi dấu địa điểm sau trận tuyết rơi ngày 15-8.
37.       DAMASUS - Thánh Đamasô
Thời gian: 1 tháng 10 năm 366 - 11 tháng 12 năm 384
Tên thật: Damasus
Nơi sinh: Guimarães, Bồ Đào Nha 305
Đặc điểm nổi bật: Ông đã ban phép cho các ca đoàn do Thánh Ambrosius sáng lập, luân phiên hát Thánh Vịnh. Ông giới thiệu cách dùng từ Do Thái "Alleluia" và tìm được bản dịch Thánh Kinh bằng tiếng Do Thái.
38.       SIRICIUS - Thánh Siriciô
Thời gian: 11 tháng 12 năm 384 - 26 tháng 11 năm 399
Tên thật: Siricius
Nơi sinh: Rôma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông là người đầu tiên sau Thánh Phêrô dùng tước hiệu "Giáo hoàng" (Papa) từ tiếng Hy Lạp. Đến nay từ này vẫn còn được công nhận, là từ ghép bởi những chữ đầu của thành ngữ: Petri Apostoli Potestatem Accipiens (người nhận quyền của Tông Đồ Phêrô). Ông chủ trương linh mục cần phải sống đời độc thân.
39.       ANASTASIUS - Thánh Anastasiô
Thời gian: 27 tháng 11 năm 399 - 19 tháng 12 năm 401
Tên thật: Anastasius
Nơi sinh: Rôma, Đế quốc La Mã
Đặc điểm nổi bật: Ông đã giải quyết cuộc ly giáo giữa Roma và Giáo hội Antioch, mạnh mẽ chống lại những người theo bè rối thực hành vô luân; họ chủ trương thiên tính cũng ẩn tàng trong những đồ vật. Ông chỉ thị các linh mục nên đứng trong khi đọc Tin Mừng.
40.       INNOCENTIUS - Thánh Innôcentê I
Thời gian: 22 tháng 12 năm401 - 12 tháng 3 năm417
Nơi sinh: Rôma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông thiết lập các nghi thức của lễ nghi Roma và thuyết phục Honorius ngăn cấm những cuộc quyết đấu võ thuật tại các thao trường.
41.       ZOSIMUS - Thánh Dôsimô
Thời gian: 18 tháng 3 năm 417 - 26 tháng 12 năm 418
Tên thật: Zosimus      
Đặc điểm nổi bật: Ông có nhân cách mạnh mẽ và quan tâm đến quyền lợi của Giáo hội, chống lại sự can thiệp của bên ngoài. Với quan niệm luân lý khắt khe, ông không cho những người con ngoại hôn được đào tạo thành linh mục. Ông gửi các giám quản tông toà đến Pháp.[43]
42.       BONIFATIUS I - Thánh Bônifaciô I
Thời gian: 29 tháng 12 năm 418 - 4 tháng 9 năm 422
Đặc điểm nổi bật: Sự can thiệp của ông hoàng Charles xứ Ravenna đánh dấu bước khởi đầu cho thời kỳ thế quyền xen vào việc bầu chọn Giáo hoàng. Lễ đăng quang của ông phải hoãn lại mấy tháng, vì sự có mặt của Giáo hoàng giả Eulalius.[44]
43.       COELESTINUS I - Thánh Cêlestinô I
Thời gian: 10 tháng 9 năm 422 - 27 tháng 7 năm 432
Tên thật: Celestine
Đặc điểm nổi bật: Ông đã triệu tập Công đồng Chung III (năm 431) và kết án những ai theo Nestorius, Giáo chủ Constantinople. Ông đã cử Thánh Patrick tớiIreland.
44.       SIXTUS III - Thánh Xíttô III
Thời gian: 31 tháng 7 năm 432 - Tháng 8 năm 440
Tên thật: Sixtus
Đặc điểm nổi bật: Ông đã cho trang trí Vương cung thánh đường Đức Bà Cả theo lối ghép mảnh. Ông là tác giả một số thư chung và duy trì pháp quyền của Roma trên Illiria chống lại hoàng đế Đông Phương muốn bắt họ phải lệ thuộc Constantinople.
45.       LEO I MAGNUS - Thánh Lêô I
Thời gian: 29 tháng 9 năm440 - 10 tháng 11 năm461
Tên thật: Lêô
Nơi sinh: Tuscany, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông được gọi là Leo "Cả" vì có công lớn trong việc gìn giữ sự hợp nhất của Giáo hội. Ông đã triệu tập Công đồng Chung IV và V để khẳng định Mầu nhiệm Nhập Thể.[47]
46.       HILARIUS - Thánh Hilariô
Thời gian: 19 tháng 11 năm 461 - 29 tháng 2 năm 468
Tên thật: Hilarius hay Hilarus
Nơi sinh: Sardinia,Ý
Đặc điểm nổi bật: Chủ trương của ông là noi theo vị tiền nhiệm vĩ đại của mình. Ông khẳng định phải có một mức độ hiểu biết văn hoá mới trở thành linh mục, các Giáo hoàng và Giám mục không nên bổ nhiệm những người kế vị mình. Ông đã thiết lập một đại diện tông toà ở Tây Ban Nha.
47.       SIMPLICIUS - Giáo hoàng Simpliciô
Thời gian: 3 tháng 3 năm 468 - 10 tháng 3 năm 483
Tên thật: Simplicius
Nơi sinh: Tivoli, Ý.
Đặc điểm nổi bật: Trong thời ông, xảy ra cuộc thất trận của hoàng đế Tây Phương và cuộc ly giáo, từ đó dẫn đến việc thành lập các Giáo hội Armenia, Syria và Ai Cập. Ông đã quy định việc phân phối các lễ vật dâng cúng của khách hành hương cho các thánh đường mới.
48.       FELIX III - Thánh Fêlix III
Thời gian: 13 tháng 3 năm 483 - 1 tháng 3 năm 492
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Vì Felix II là Giáo hoàng Đối lập nên có danh sách bắt đầu với II và có danh sách bắt đầu với III cho các Felix từ vị này về sau. Ông đã cố gắng tái lập hoà bình trong Giáo hội Đông Phương bị khủng hoảng.
49.       GELASIUS I - Thánh Gêlasiô I
Thời gian: 1 tháng 3 năm 492 - 21 tháng 11 năm 496
Tên thật: Gelasius
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông thiết lập bộ luật thống nhất các lễ nghi và nghi thức. Vì lòng bác ái của ông, ông được gọi là "cha của người nghèo". Ông chủ trương thần quyền trên thế quyền. Ông thêm Kinh Thương Xót vào thánh lễ.
50.       ANASTASIUS II - Giáo hoàng Anastasiô II
Thời gian: 24 tháng 11 năm 496 - 19 tháng 11 năm 498
Tên thật: Anastasius
Nơi sinh: Không rõ
Đặc điểm nổi bật: Ông đã chinh phục vua Clovis và cả dân Pháp trở lại đạo. Ông bị kiệt sức vì những phe phái lạc giáo, thậm chí còn bị tố cáo là gây chia rẽ.
51.       SYMMACHUS - Thánh Symmacô
Thời gian: 22 tháng 11 năm 498 - 19 tháng 7 năm 514
Tên thật: Symmachus
Nơi sinh: Sardinia, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông củng cố sở hữu của Giáo hội về việc cho phép hàng giáo sĩ sử dụng những phúc lợi thường ngày. Ông đã chuộc lại tất cả các nô lệ và cho họ được hưởng tự do. Ông có công xây dựng khởi đầu Toà Thánh Vatican.
52.       HORMISDAS - Thánh Hormisđa
Thời gian: 20 tháng 7 năm 514 - 19 tháng 7 năm 523
Tên thật: Hormisdas
Nơi sinh: Lazio (Ý)
Đặc điểm nổi bật: 'Trong suốt triều Giáo hoàng của ông đã diễn ra cuộc hoà giải cuối cùng giữa Giáo hội Đông Phương và Tây Phương. Ông quyết định không được phong chức Giám mục cho những người vì đặc ân và ban thưởng. Ông là một người đã lập gia đình và góa vợ trước khi được truyền chức.Ông đã có một người con trai sau này trở thành Giáo hoàng Silverius.
53.       IOANNES I - Thánh Gioan I
Thời gian: 13 tháng 8 năm 523 - 18 tháng 5 năm 526
Đặc điểm nổi bật: 'Triều Giáo hoàng của ông đầy sóng gió vì sự thù hằn của Hoàng đế Theodoric.
54.       FELIX IV - Thánh Fêlix IV
Thời gian: 13 tháng 7 năm526 - 22 tháng 9 năm530
Nơi sinh: Sanniti (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Trong suốt triều Giáo hoàng của ông lối sống ẩn tu lan rộng khắp nước Ý và Đan viện Montecassino được xây dựng. Ông đã cấm các cuộc thảo luận về người kế nhiệm Giáo hoàng khi vị Giáo hoàng còn tại thế. Phần lớn giới tăng lữ đã chống lại ý định của Giáo hoàng Felix.
55.       BONIFATIUS II - Giáo hoàng Bônifaciô II
Thời gian: 22 tháng 9 năm 530 - 17 tháng 10 năm 532
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: 'Ông đã được đắc cử do sự lựa chọn của vị Giáo hoàng tiền nhiệm: Giáo hoàng Felix IV lúc nằm trên giường bệnh sắp lâm chung. Có một thời gian ông đã bị coi là ngụy Giáo hoàng. Do nhóm đối lập đã bầu Giáo hoàng Dioscorus.
56.       IOHANNES II - Giáo hoàng Gioan II
Thời gian: 2 tháng 1 năm 533 - 8 tháng 5 năm 535
Tên thật: Mercurius
Nơi sinh: Không rõ
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đã đổi tên riêng của mình Mercurius, tên của thần dân ngoại, sang tên hiệu Joannes. Kể từ đây khi đăng toà, các Giáo hoàng đều đổi tên, lấy tên một tông đồ, một đấng thánh hoặc một vị tiền nhiệm vinh quang. Bất chấp chiếu chỉ của vua Atalaric, Giáo hoàng vẫn được nhìn nhận là thủ lĩnh của các Giám mục trên toàn thế giới.
57.       AGAPITUS I - Thánh Agapêtô I
Thời gian: 13 tháng 5 năm535 - 22 tháng 4 năm536
Đặc điểm nổi bật: Ông ra nhiều nghị quyết chống giáo phái phản Công Đồng Chalcêđônia, chống bè rối Mani, chống Do thái và chống ngoại giáo. ông bị hoàng hậu Theodora, một tín đồ theo bè rối Eutiches, đầu độc.
58.       SILVERIUS - Thánh Silvêriô
Thời gian: 1 tháng 6 năm 536 - 11 tháng 11 năm 537
Tên thật: Silverius
Đặc điểm nổi bật: Ông được yêu cầu xét lại vụ Anthimô, thượng phụ Constantinôpôli, bị tình nghi theo thuyết Đơn tính, và bị Đức cố Giáo hoàng kết án, ông đã từ chối. Ông bị xử về tội "phản quốc", bị đầy sang xứ Pontô(Palmarola, Italy).
59.       VIGILIUS - Giáo hoàng Vigiliô
Thời gian: 29 tháng 3 năm 537 - 7 tháng 6 năm 555
Tên thật: Vigilius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông cương quyết chống lại chính sách của hoàng đế Justianô trong vụ "Ba Chương" (Trois Chapitres). Tên của Giáo hoàng Vigiliô lúc bấy giờ bị xóa tên trên "thư giáp bảng" (diptique), nơi ghi danh tính các Giáo hoàng. Ông bị tố cáo là bội giáo, vì người ta cho rằng khi luận phi "Ba đoạn" tức là ông đã "tự rút khỏi giáo hội công giáo". Nhưng trên thực tế, ông vẫn trung thành với lập trường của Cacledonia, được vạch rõ trong bản tuyên ngôn đề ngày 11 tháng 4 năm 548.
60.       PELAGIUS I - Giáo hoàng Pêlagiô I
Thời gian: 16 tháng 4 năm 556 - 4 tháng 3 năm 561
Tên thật: Pelagius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông đã góp phần giảm bớt tình trạng khốn khổ tại Ý, sau những cuộc xâm lược của dân Goths, Ông cũng dẹp bỏ tình trạng buôn thần bán thánh và đưa về hiệp nhất với Rôma. Ông giữ lòng trung thành với những nguyên tắc của Công giáo Chính Thống. Ông thừa nhận các quyết định của Công Đồng Constantinople, ủng hộ lạc giáo Eutyche.[62]
61.       IOANNES III - Giáo hoàng Gioan III
Thời gian: 17 tháng 7 năm 561 - 13 tháng 7 năm 574
Tên thật: Catelinus
Đặc điểm nổi bật: Ông cứu nước Ý thoát khỏi người Man Di, vì trong cuộc tiến công tàn bạo của quân Lombard theo lệnh Narsete. Ông đã tập họp tất cả những người dân Ý chống lại những hành động dã man của quân xâm lăng.
62.       BENEDICTUS I - Giáo hoàng Biển Đức I
Thời gian: 2 tháng 6 năm 575 - 30 tháng 7 năm 579
Tên thật: Benedictus
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng hoài công, để tái lập trật tự trong nước Ý và Pháp bị hỗn độn vì quân Lombard xâm lược và những rối ren nội bộ. Ông phê chuẩn Công đồng Chung V tại Constantinople. Ông qua đời khi thành Roma bị vây hãm trong cuộc xâm lăng của người Lombard.
63.       PELAGIUS II - Giáo hoàng Pêlagiô II
Thời gian: 26 tháng 11 năm 579 - 7 tháng 2 năm 590
Tên thật: Pelagius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông tận tâm lo việc xoá bỏ đâu khổ của người nghèo, người đau ốm và người già, làm nhiều việc để chăm sóc họ và thậm chí đi đến độ biến nơi ở của mình thành nơi trú ẩn cho những người này. Ông cũng nổi tiếng về sự dung thứ sự kết hôn của các linh mục nếu những người này không còn chuyển các tài sản của Giáo hội cho vợ con của họ nữa. Người ta cho rằng ông qua đời vì bị nhiễm bệnh dịch hạch khủng khiếp.
64.       GREGORIUS I MAGNUS - Thánh Grêgôriô I
Thời gian: 3 tháng 9 năm 590 - 12 tháng 3 năm 604
Tên thật: Gregorius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: 'Grêgôriô được nâng lên một vị trí ngang hàng với Thánh Augustine, Thánh Ambrôsiô và Thánh Giêrôme như một trong bốn vị tiến sĩ nòng cốt của Giáo hội Tây Phương. (Xét về thời gian, Giáo hoàng Grêgoriô thuộc giai đoạn ba, nhưng được xếp vào "tứ trụ" Giáo hội Tây phương do ảnh hưởng lớn lao của ông). Là người của hành động song ông cũng viết nhiều sách thần học theo tư tưởng của thánh Ambroise và thánh Augustin. Cả một thời trung cổ rồi sẽ sống theo thần học của ông, một học thuyết có phần vắt tắt nhưng khỏe khoắn. Ông là người đã tái khẳng định quyền của Giáo hoàng về mặt dân sự, khởi đầu cho thời kỳ "năng quyền thế tục" của Giáo hoàng
65.       SABINIANUS - Thánh Sabinianô
Thời gian: 13 tháng 9 năm 604 - 22 tháng 2 năm 606
Nơi sinh: Blera (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông quy định phải thắp đèn chầu trong các nhà thờ. Một khi đã được bầu làm Giáo hoàng, ông làm mọi cách để hạ uy tín của Đức Gregory bằng những cáo trạng vô căn cứ vì lòng ganh tị với Đức Gregory, một người tiền nhiệm rất được quý trọng. Ông chết dữ vào tháng 6 năm 606.
66.       BONIFATIUS III - Giáo hoàng Bônifaciô III
Thời gian: 19 tháng 2 năm 607 - 12 tháng 11 năm 607
Tên thật: George Hiltion
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông đã có được tước hiệu Giám mục hoàn vũ; một tước hiệu chỉ thuộc về Giám mục Rôma (Thượng phụ Constatinôpooli cũng mang tước hiệu này). Ông cũng đã ngăn cấm việc sắp xếp vận động cho cuộc bầu chọn Giáo hoàng mới trong 3 ngày (hiện nay là 9 ngày) sau khi vị tiền nhiệm qua đời. Khi trở thành Giáo hoàng, ngài đạt được một tuyên ngôn dựa theo Phocas, rằng chỉ có Giám mục Rôma mới có thể triệu tập "Công Đồng Đại Kết". Ông chỉ thị công bố Giáo hoàng là Giám mục Roma và cũng là Giám mục toàn cầu.
67.       BONIFATIUS IV - Giáo hoàng Bônifaciô IV
Thời gian: 25 tháng 8 năm 608 - 8 tháng 5 năm 615
Đặc điểm nổi bật: Ông đã thánh hiến đền thờ ngoại giáo của Agrippa, còn gọi là đền Pantheon để kính nhớ Đức Nữ Trinh và các thánh. Ông đã lập ra lễ Các Thánh 1-11. Ông cũng ra chỉ thị nâng cao luân lý và vật chất cho hàng giáo sĩ cấp thấp.
68.       ADEODATUS (DEUSDEDIT) - Giáo hoàng Ađêôđatô I
Thời gian: 19 tháng 10 năm 615 - 8 tháng 11 năm 618
Tên thật: Deusdedit
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông đã săn sóc những người phong cùi và nạn nhân dịch tễ. Dưới triều Giáo hoàng của ông sự độc lập khỏi thế lực Byzantine bắt đầu ngày càng rõ ràng và mạnh mẽ. Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đã dùng dấu niêm phong các chỉ thị và tông sắc. Ấn mộc của Adeodatus là tông triện cổ nhất còn lưu giữ ở Vatican.
69.       BONIFATIUS V - Giáo hoàng Bônifaciô V
Thời gian: 23 tháng 12 năm 619 - 25 tháng 10 năm 625
Nơi sinh: Napoli (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông ban đặc ân đền thờ cho những người bị bách hại trú ẩn trong các nhà thờ. Bonifacius V quan tâm đặc biệt đến Giáo hội Anglo-Saxon. Trong triều Giáo hoàng của ông diễn ra cuộc chạy trốn của Mohammed khỏi Mekka.
70.       HONORIUS I - Giáo hoàng Hônôriô I
Thời gian: 27 tháng 10 năm 625 - 12 tháng 10 năm 638
Đặc điểm nổi bật: Ông đã gửi các thừa sai đi khắp thế giới thời ấy và đã lập lễ Suy tôn Thánh Giá Chúa vào 14-9. Ông giải quyết xung đột giữa Giáo hội Đông Phương và phe ly giáo Aquileia về vấn đề "Ba Chương". Honorius I là một người quản lý tài giỏi. Ông cho tái thiết hệ thống cống dẫn nước ở Trajan và tu bổ lại mái của Đền Thánh Phêrô.
71.       SEVERINUS - Giáo hoàng Sêvêrinô
Thời gian: Tháng 10 năm 638 - 2 tháng 8 năm 640
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Mặc dù triều đại của ông rất ngắn ngủi, không đầy ba tháng nhưng ông cũng đã lên án sắc lệnh trình bày tín lý (Ecthèse) bênh vực các thuyết nhất ý của Heraclius I. Hoàng đế Heraclius I, liên kết về mặt chính trị với Sergiô (thượng phụ Constantinôpôli) ra lệnh cho tất cả thần dân của ông tán thành tập công thức thuyết Nhất ý do ông soạn thảo.
72.       IOANNES IV - Giáo hoàng Gioan IV
Thời gian: 24 tháng 12 năm 640 - 12 tháng 10 năm 642
Nơi sinh: Dalmatia
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng đưa những tín hữu lầm lạc của Ai Cập trở về đường chân lý. Ông theo đường lối của vị tiền nhiệm và bảo vệ, đặc biệt, các công trình và đồ lưu niệm của Đức Honorius. Ông cho đưa di tích của các vị tử đạo Venantius, Anastasius và Maurus về đền thờ Lateranus và phong chức 28 linh mục và 18 Giám mục để khẳng định đức tin của họ.
73.       THEODORUS I - Giáo hoàng Thêôđôrê I
Thời gian: 24 tháng 11 năm 642 - 14 tháng 5 năm 649
Nơi sinh: Palestine
Đặc điểm nổi bật: Ông là người đầu tiên đã lấy lại tước hiệu Giám mục tối cao đã bị bỏ xó không dùng nữa từ thời tàn của tôn giáo Rôma cổ. Kể từ vị Giáo hoàng này, người ta có thể nói về chức Giám mục mà không phạm sự lỗi thời. Ông cũng chống lại thuyết Nhất Ý và bị Hoàng Đế Constans II ngăn cấm việc giải quyết các vấn đề thần học.
74.       MARTINUS I - Thánh Máctinô I
Thời gian: Tháng 7 năm 649 - 16 tháng 9 năm 655
Đặc điểm nổi bật: Martin I là vị Giáo hoàng cuối cùng chịu tử vì đạo. Ông cùng với Maxime đã triệu tập công đồng chung (Công đồng Latran) từ ngày 5 tới ngày 31 tháng 10 năm 649, gồm 500 Giám mục để lên án lạc giáo và ly giáo.
75.       EUGENIUS I - Thánh Êugêniô I
Thời gian: 10 tháng 8 năm 654 - 2 tháng 6 năm 657
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Cuộc bầu chọn ông diễn ra một năm trước khi Giáo hoàng Martinus I qua đời. Eugenius I được bầu làm Giáo hoàng do sự áp đặt của Constans. Khi cuối đời ông mới hoàn lương qua việc công khai hoá những sự sỉ nhục và bách hại mà Đức Martin đã phải chịu. Ông kịch liệt phản đối những âm mưu của hoàng đế và thông tin cho các nước Âu Châu về cái chết đau buồn của vị tiền nhiệm. Ông ra chỉ thị buộc tất cả các linh mục giữ đức khiết tịnh.
76.       VITALIANUS - Thánh Vitalianô
Thời gian: 30 tháng 7 năm 657 - 27 tháng 1 năm 672
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên quy định loại nhạc cụ trong phụng vụ, cho dùng đàn organ trong các lễ nghi tôn giáo. Sau khi Constans chết, Ông đã thành công trong việc thiết lập mối giao hảo với Constantine, con trai của Constans, nhờ đó mà có hoà bình giữa Rôma với Constantinople.
77.       ADEODATUS II - Giáo hoàng Ađêôđatô II
Thời gian: 11 tháng 4 năm 672 - 17 tháng 6 năm 676
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên dùng công thức "Chúc sức khoẻ và phép lành Toà Thánh" trong các thư từ của mình. Trong thời kỳ của ông một mối nguy hiểm mới đe doạ Kitô giáo: quân Saracens. Đức Adeodatus ban dân Venetians quyền bầu tổng trấn cho chính họ.
78.       DONUS - Giáo hoàng Đônô
Thời gian: 2 tháng 11 năm 676 - 11 tháng 4 năm 678
Đặc điểm nổi bật: Ông đã chấm dứt việc ly giáo ở Ravenna, khuyến khích các Giám mục trợ giúp các trường học mới trong xứ Pháp thuộc Đức và trường Cambridge ở Anh. Là bạn của Hoàng Đế Constantine IV, ông được giúp đỡ để vượt qua được cuộc ly giáo giữa Rôma và Ravenna. Ông ủng hộ việc thành lập các trường học, trong đó có hai trường trở thành những trung tâm văn hoá nổi tiếng: Cambridge và Triers.
79.       AGATHO - Thánh Agathô
Thời gian: 27 tháng 6 năm 678 - 10 tháng 1 năm 681
Tên thật: Agatho
Nơi sinh: Sicilia(Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông đã chấm dứt hơn 60 năm cơn khủng hoảng "Nhất Ý chủ nghĩa". Ông đã gìn giữ những mối quan hệ chặt chẽ với các Giám mục Anh và khích lệ Ireland như là một trung tâm văn hoá. Agatho được gọi là "Thánh chữa bệnh" vì nhiều phép lạ ông đã làm.
80.       LEO II - Thánh Lêô II
Thời gian: Tháng 12 năm 681 - 3 tháng 7 năm 683
Nơi sinh: Sicilia (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông yêu cầu Hoàng Đế Constantine IV ban hành sắc lệnh thiết lập trình tự lễ phong chức Giám mục Ravenna phải được tổ chức tại Rôma và chỉ sau khi có chứng thư đệ trình lên Đức Giáo hoàng. Ông đưa Nước Thánh vào dùng trong lễ nghi Kitô giáo.[82]
81.       BENEDICTUS II - Thánh Benedict
Thời gian: 26 tháng 6 năm 684 - 8 tháng 5 năm 685
Đặc điểm nổi bật: Ông là một học giả uyên bác và có công hàn gắn những chia rẽ của Giáo hội La mã và Đông Phương. Triều Giáo hoàng của ông được đánh giá bởi sự chú ý của ông đến những người nghèo khổ, gần như là chủ nghĩa dân túy (populisme).
82.       IOANNES V - Giáo hoàng Gioan V
Thời gian: 12 tháng 7 năm 685 - 2 tháng 8 năm 686
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Ông tái lập trật tự cho các giáo phận ở Sardegna và Corse, tranh đấu cho Toà Thánh quyền bổ nhiệm các Giám mục ở các hải đảo này.
83.       CONON - Giáo hoàng Cônon
Thời gian: 21 tháng 10 năm 686 - 22 tháng 9 năm 687
Đặc điểm nổi bật: Ông đã nâng Thánh Kilianô, nhà truyền giáo Ái Nhĩ Lan, lên hàng Giám mục và sai đi rao giảng đức tin tại Francônia. Thời Giáo hoàng của ông, Giáo hội bị khủng hoảng trầm trọng. Ông đã được bầu làm Giáo hoàng vào lúc tuổi đã quá cao để cho quân đội Rôma và hàng giáo sĩ lúc bấy giờ đang bất hòa với nhau có thời gian nghỉ ngơi để tìm một người kế vị ngai thánh Phê-rô làm vừa lòng cả hai phe.[85]
84.       SERGIUS I - Thánh Sergiô I
Thời gian: 15 tháng 12 năm 687 - 8 tháng 9 năm 701
Nơi sinh: Sicilia(Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông đã cương quyết loại trừ phái lạc giáo nổi dậy ở Rôma và chặn đứng được cuộc ly giáo của Aquileia. Ông đưa vào phụng vụ Kinh Lạy Chiên Thiên Chúa. Ông gặp phải xung đột căng thẳng với Hoàng Đế Justinian II mới, hoàng đế này cho triệu tập một công đồng nhưng không mời Giáo hoàng. Justinian đã ra lệnh bắt Giáo hoàng. Sự kiện này dẫn đến cuộc nổi dậy của dân chúng và hoàng đế Justinian bị lưu đày.[86]
85.       IOANNES VI - Giáo hoàng Gioan VI
Thời gian: 30 tháng 10 năm 701 - 11 tháng 1 năm 705
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Triều đại của ông ở trong một giai đoạn cực kỳ khó khăn của Kitô giáo, vừa loại trừ quân Saracens và Tây Ban Nha, ông đã bảo vệ các quyền lợi của Giáo hội chống lại hoàng đế và chuộc lại nhiều nô lệ. Ông cũng đã phải đương đầu với hoàng đế Phương Tây. Khi hoàng đế Phương Tây cố bỏ tù Đức John.
86.       IOANNES VII - Giáo hoàng Gioan VII
Thời gian: 1 tháng 3 năm 705 - 18 tháng 10 năm 707
Nơi sinh: Hy Lạp
Đặc điểm nổi bật: Ông không chấp nhận mưu đồ đen tối của hoàng đế Justinianus II là kẻ đã khởi xướng những cuộc tàn sát khiến cho các dân tộc La Tinh ngày càng xa cách nhau và xa cách với Đông Phương. Ông chống lại Justinian II. Ông trở lại nắm quyền và đưa ý kiến của một vị Giáo hoàng lên như thể một giáo huấn để chống lại Constantinople.
87.       SISINNIUS - Giáo hoàng Sisinniô
Thời gian: 15 tháng 1 năm 708 - 4 tháng 2 năm 708
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Triều đại Giáo hoàng của ông rất ngắn ngủi, chỉ kéo dài có 21 ngày do ông qua đời vì lâm trọng bệnh.
88.       CONSTANTINUS - Giáo hoàng Constantinô
Thời gian: 25 tháng 3 năm 708 - 9 tháng 4 năm715
Tên thật: Constantinus
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng Constantinus đã làm cho hoàng đế Giustinianô II chấp nhận các lý do Giáo hoàng Sergiô I (678-701) từ chối chuẩn y các nghị quyết của công đồng "vòm" năm 691. Sự dàn xếp tạm thời này được ký kết tại Byzancia.
89.       GREGORIUS II - Thánh Grêgôriô II
Thời gian: 19 tháng 5 năm 715 - 11 tháng 2 năm 731
Đặc điểm nổi bật: Ông tổ chức các thượng hội đồng để chấn chỉnh các nhũng lạm, ngăn chặn lạc giáo và cổ vũ tinh thần kỷ luật và luân lý. Ông tái xây dựng một phần lớn các tường thành Rôma để bảo vệ thành phố này chống với các cuộc tấn công của quân Lombard. Gregorius II tái thiết nhiều nhà thờ, và đặc biệt rất quan tâm đến người đau yếu và người già. Ðan viện lớn gần nhà thờ Thánh Phaolô đã được tái thiết, tu viện của Monte Cassino do quân Lombard đã phá hủy cách đó 150 năm. Gregorius II tấn phong Thánh Boniface và Thánh Corbinian làm Giám mục để đi truyền giáo cho các sắc dân ở Ðức
90.       GREGORIUS III - Thánh Grêgôriô III
Thời gian: 18 tháng 3năm731 - 28 tháng 11 năm741
Nơi sinh: Syria
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng có biệt danh là "bạn của những người nghèo khó và những kẻ khốn cùng". Ông nổi bật về nhân đức và văn hóa. Ông tăng thêm gấp bội những mối quan hệ với các thủ lãnh tinh thần và dân sự. Ông tổ chức hàng giáo phẩm, phân lãnh thổ Đức thành nhiều địa phận:mỗi Giám mục mang trách nhiệm một vùng nhất định, và giáo dân trực thuộc hàng giáo phẩm địa phương.
91.       ZACHARIAS - Thánh Dacaria
Thời gian: 3 tháng 12 năm 741 - 22 tháng 3 năm 752
Nơi sinh: Zacharias
Đặc điểm nổi bật: Ông là người Đông Phương, Hylạp cuối cùng trong danh sách Giáo hoàng. Ông nổi tiếng về lòng trắc ẩn và được thán phục bởi khả năng thuyết phục. Ông rất khéo léo trong hoạt động chính trị. Giáo hoàng Zacharius nắm giữ việc xây dựng hòa bình và cứu người dân thoát khỏi những cuộc chinh chiến thảm khốc.
92.       STEPHANUS II - Giáo hoàng Stêphanô II
Thời gian: 23 tháng 3 năm 752 - 25 tháng 3 năm 752
Đặc điểm nổi bật: Không có trong danh sách chính thức của Vatican nhưng có trong Catholic Encyclopedia; Do đó trong nhiều danh sách các Stephanus sau này bắt đầu với II.
93.       STEPHANUS III Giáo hoàng Stêphanô III
Thời gian: 26 tháng 3 năm 752 - 26 tháng 4 năm 757
Đặc điểm nổi bật: Ông công bố: không một giáo dân nào được bầu làm Giáo hoàng nếu chưa được làm hồng y.
94.       PAULUS I Thánh Phaolô I
Thời gian: 29 tháng 5 năm 757 - 28 tháng 6 năm 767
Đặc điểm nổi bật: Paulus III đã cổ vũ sự liên kết sâu xa hơn với Giáo hội Hy Lạp. Ông đi thăm các nhà tù và giúp đỡ những tù nhân bị kết án vì nợ nần. Trong triều đại của ông có hai ngụy Giáo hoàng là Constantinus và Philippus.
95.       STEPHANUS IV - Giáo hoàng Stêphanô IV
Thời gian: 1 tháng 8 năm 767 - 24 tháng 1 năm 772
Nơi sinh: Sicilia(Ý)
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng tránh các bất đồng nội bộ và sự chống đối do việc vừa phải thề trung thành với hoàng đế vừa làm Giáo hoàng. Stephanus IV không bận tâm để ý ngay đến hoàng đế mới, Louis. Làm như vậy để cho hoàng đế hiểu rằng, ông nhìn nhận quyền lực chính trị của hoàng đế nhưng đó không phải việc lãnh đạo tinh thần.[95]
96.       HADRIANUS I - Giáo hoàng Ađrianô I
Thời gian: 1 tháng 2 năm 772 - 26 tháng 12 năm 795
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng Hadrianus là một chính khách khôn khéo ý thức được phẩm cách của mình. Ông bắt đầu liên kết với Charlemagne và chấm dứt sự thống trị của Longobards ở Ý.Ông bắt đầu một cuộc khôi phục quy mô các ngôi thánh đường ở Rôma và xây dựng Nhà Tế Bần Thánh Thần (Santo Spirito Hospital) vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Ông cho phục hồi các bức tường thành Roma và các hào luỹ cổ xưa và cho cho đúc bức tượng bằng vàng trên mộ Thánh Phêrô và lót sân bằng bạc ở phía trước bàn thờ Toà Cáo Giải.
97.       LEO III - Giáo hoàng Lêô III
Thời gian: 26 tháng 12 năm 795 - 12 tháng 6 năm 816
Tên thật:
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Đảo chính xảy ra trong thời gian ông làm Giáo hoàng và nhờ có vua Charlemagnes, Ông trở về Roma nắm quyến vao mùa thu 799. Với sự giúp đỡ của Charlemagne, Ðức Lêô đã dẹp được lạc thuyết Thừa Tự. Khi Charlemagne từ trần năm 814 và Ðức Lêô không còn ai bảo vệ, quân thù lại nổi dậy chống đối ông. Với tất cả uy thế và quyền bính cá nhân, ông đã dẹp tan âm mưu nổi loạn của giới quý tộc ở Campagna. Tuy nhiên, ông vẫn bị giới quý tộc khinh miệt vì ông xuất xứ từ giới bình dân.
98.       PASCHALIS I - Thánh Pascalê I
Thời gian: 25 tháng 1 năm 817 - 11 tháng 2 năm 824
Tên thật: Pascale Massimi
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông là người nhiệt thành và sốt sắng sùng kính các thánh tử đạo. Ông đã cho khai quật vô số tích thánh và cho lưu giữ tại nhiều thánh đường. Đặc biệt, ông cho mở thi hài Thánh Cecilia ở Hang Toại Đạo San Callisto. Ông say sưa khám phá các hang toại đạo và tìm được hơn 2.300 vị tử đạo. Ông cũng mở ra ở Rôma một nơi trú ẩn cho những người Hy-lạp bị cuộc bách hại của những người bài ảnh tượng buộc phải rời Đông phương.
99.       EUGENIUS - Giáo hoàng Êugêniô II
Thời gian: 8 tháng 5 năm 824 - Tháng 8 năm 827
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông được coi như người khai sinh các chủng viện và thành lập một hội đồng tối cao, để thi hành các khoản Giáo luật. Giả thuyết cho rằng đây là nguồn gốc của Giáo triều Rôma ngày nay. Chính sách của ông không rõ ràng cho lắm để rồi triều Giáo hoàng của ông chịu sự kiểm soát của Aachen như trước đây đã từng chịu sự khống chế của Constantinopolis.
100.     VALENTINUS - Giáo hoàng Valentinô
Thời gian: Tháng 8 năm 827-Tháng 9 năm 827
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông rất được dân chúng, quý tộc và giáo sĩ yêu mến, vì sự tốt lành, lòng bác ái và đạo đức của ông. Người ta ít biết đến ông vì thời gian trị vì của ông rất ngắn: khoảng 40 ngày hoặc 1 tháng.
101.     GREGORIUS IV - Giáo hoàng Grêgôriô IV
Thời gian: Năm827 - Tháng 1năm 844
Đặc điểm nổi bật: Ông đã tổ chức quân đội hùng hậu dưới sự điều khiển của quận công xứ Tuscany, và 5 lần chiến thắng quân Saracens ở Phi Châu. Khoảng năm 830, ông cung hiến một đại thánh đường dâng kính các thánh và lễ các thánh bắt đầu có từ đấy.
102.     SERGIUS II - Giáo hoàng Sergius II
Thời gian: Tháng 1năm 844-7 tháng 1 năm 847
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Chỉ mình ông có quyền trao dây Pallium và chỉ mình Giáo hoàng chủ tọa lễ nghi xức dầu tấn phong hoàng đế. Ông cho lắp ráp lại các bậc thang của "Toà giảng" được gọi là "Cầu thang thánh".
103.     LEO IV - Thánh Lêô IV
Thời gian: Tháng 1năm 847-17 tháng 7 năm855
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đánh dấu các văn kiện chính thức của ông theo niên hiệu triều Giáo hoàng của mình. Ông ban cho dân Venice quyền bầu chọn vị tổng trấn của họ. Lêô IV đã bảo vệ Rôma chống lại quân Hồi Giáo.
104.     BENEDICTUS III - Giáo hoàng Biển Đức III
Thời gian: Năm 855 - 7 tháng 4 năm 858
Đặc điểm nổi bật: Biển Đức III là người thánh thiện, nhưng yếu đuối, 3 năm triều ông ghi dấu sự thoái bộ của quyền Giáo hoàng. Các Tổng Giám mục xứ Gaule lợi dụng để gia tăng sự tự trị của họ. Ông đã cố gắng liên kết các phe nhóm khác nhau để chống lại quân Saracens và nhấn mạnh đến vai trò gia đình và nêu cao bí tích hôn phối. Ông là vị Giáo hoàng có học thức và rộng lượng dấn thân chủ yếu làm công việc từ thiện đối với người nghèo và đau ốm.
105.     NICOLAUS I MAGNUS - Thánh Nicholas
Thời gian: 24 tháng 4 năm 858 - 13 tháng 11năm 867
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông cư xử như một nhà chuyên chế tuyệt đối ra luật pháp và điều kiện cho các Giám mục, hồng y và hoàng đế. Mục đích của ông rất rõ: thiết lập quyền Giáo hoàng trên hết mọi quyền bính dưới đất. Nicôla I là vị Giáo hoàng đầu tiên được nền văn minh Âu châu nhìn nhận là vị lãnh đạo của mình, là vị Giáo hoàng Trung Cổ đầu tiên. Ông ấn định lễ Đức Mẹ Lên Trời vào ngày 15-8. Ông cũng là Giáo hoàng đầu tiên đội mũ triều thiên. Giáo hoàng đã đặt Toà Thánh Phêrô vào một địa vị chưa từng có. Thoát khỏi sự thống trị của Byzancia, thoát ách chư hầu Đế quốc Carôlô, Giáo hoàng Chế quả đã lên đến thượng đỉnh thế giới Kitô giáo.
106.     HADRIANUS II - Giáo hoàng Ađrianô II
Thời gian: 14 tháng 12 năm 867 - 14 tháng 12 năm 872
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông được ghi nhớ qua việc đội vương miện cho vua nước Anh, Alfred Cả và cố gắng giải hoà những tranh chấp sâu xa giữa các dân tộc Công giáo. Ông triệu tập một công đồng tại Constantinopolis, tại đây Thượng Phụ Photius bị lên án và vạ tuyệt thông.
107.     IOANNES VIII - Giáo hoàng Gioan VIII
Thời gian: 14 tháng 12 năm 872 - 16 tháng 12 năm 882
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ngay khi vừa lên ngôi, ông đã tỏ ra đầy nghị lực: khi quân Hồi Giáo đổ bộ Terracina, cách Roma hơn 40 Km, dù chỉ nhận được sự hỗ trợ của cư dân Roma, ông đã đích thân đến tận nơi, bắt 18 chiếc tàu và 600 tù binh. Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên trong lịch sử đã có ý thức về Khối Kitô giáo.
108.     MARINUS I - Giáo hoàng Marinô I
Thời gian: 16 tháng 12 năm 882 - 15 tháng 5 năm 884
Đặc điểm nổi bật: Ông gây áp lực mạnh đối với hoàng đế Đông Phương Basil, để chống lại các phe lạc giáo. Ông dứt phép thông công Photius thêm một lần nữa.
109.     HADRIANUS II - Thánh Ađrianô III
Thời gian: 17 tháng 5 năm884 - Tháng 9năm 885
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ngay sau khi lên ngôi, ông chống lại Photius. Đồng thời, ông cũng bác bỏ mọi yêu cầu và áp lực của hoàng đế Đông Phương ủng hộ Photius.
110.     STEPHANUS V - Giáo hoàng Stêphanô V
Thời gian: Năm 885 - 14 tháng 9 năm 891
Đặc điểm nổi bật: Ông có được mối quan hệ tốt đẹp với Leo VI, hoàng đế Đông Phương, chính ông tuyên bố chống lại lạc giáo Photius. Quãng đời còn lại ông là bị truất phế, giam lỏng ở một tu viện và cuối cùng ông qua đời ở đó. Thánh Đế Rôma lụi tàn và trở thành ba nước: Ý, Pháp và Đức.
111.     FORMOSUS - Giáo hoàng Formôsô
Thời gian: 19 tháng 9 năm 891 - 4 tháng 4 năm 896
Nơi sinh: Ostia(Ý)     
Đặc điểm nổi bật: Bị Stephen VII đào mộ lôi xác lên xử tội trong Tòa án quái dị
112.     BONIFACIUS VI - Giáo hoàng Bônifaciô VI
Thời gian: 4 tháng 4 năm 896 - 19 tháng 4 năm 896
Tên thật:
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông được lên kế vị Formôsiô bởi một bọn phiến loạn những người Rôma. Ông chỉ cai trị có 15 ngày, sau đó ông chết vì bệnh gút hoặc bị hạ bệ bởi bọn phiến loạn Spôlét tùy theo các truyền thống. Việc bầu ông bị hủy bỏ trong Công đồng Rô-ma do Gioan IX triệu tập năm 898.
113.     STEPHANUS VI - Giáo hoàng Stêphanô VI
Thời gian: 22 tháng 5 năm 896 - Tháng 8 năm 897
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông cho quật xác vị tiền nhiệm gián tiếp là Đức Formosus và cho kéo lê một cách ô nhục và đê tiện nhất. Người ta gọi đây là "công đồng xác chết". Mọi đạo luật của vị tiền nhiệm đều bị ông tuyên bố là không có hiệu lực. Ông cũng buộc các giáo sĩ do Formosus phong chức phải rút lui. Các hành động này nọ đã đem lại cho ông sự căm ghét của dân chúng. Stephanus VI bị bắt và bị siết cổ nhưng thi hài của ông không bị báng bổ.
114.     ROMANUS - Giáo hoàng Rômanô
Thời gian: Tháng 8 năm 897-Tháng 11 năm 897
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Romanus khôi phục việc tưởng nhớ Đức Formosus bị Giáo hoàng trước lăng nhục bằng công đồng xác chết. Có thể ông đã chết vì bị đầu độc. Triều Giáo hoàng của ông là ngắn ngủi nhất.Tuy nhiên, ngày qua đời của ông hiện này vẫn chưa rõ.
115.     THEODORUS II Giáo hoàng Thêôđôrê II
Thời gian: Tháng 12 năm897
Tên thật: Theodorus
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Theodorus II cũng phục hồi lại cho Đức Formosus và về sau còn phục hồi toàn bộ đạo luật trong triều Giáo hoàng của Đức Formosus. Theodorus qua đời đột ngột, có thể bị ám sát bằng cách đầu độc.
116.     IOANNES IX - Giáo hoàng Gioan IX
Thời gian: Tháng 1năm 898-Tháng 1năm 900
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng đã triệu tập một công đồng để dứt phép thông công và lưu đày tất cả các hồng y đồng loã với Stephen VI và khôi phục tiếng tốt cho Giáo hoàng Formosus. Ông cũng phong cho Lambert Spoleto làm vua của Ý và vị vua này lãnh trách nhiệm bảo vệ Giáo hội và Đức Giáo hoàng.
117.     BENEDICTUS III - Giáo hoàng Biển Đức III
Thời gian: Năm 900 -Năm 903
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Biển Đức III là người thánh thiện, nhưng yếu đuối, 3 năm triều ông ghi dấu sự thoái bộ của quyền Giáo hoàng. Các Tổng Giám mục xứ Gaule lợi dụng để gia tăng sự tự trị của họ[117]
118.     LEO V - Giáo hoàng Lêô V
Thời gian: Tháng 7 năm 903 - Tháng 9 năm 903
Nơi sinh: Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông hoàn toàn không phù hợp với chức vị cao do đây là thời kỳ suy đồi và thối nát về luân lý kinh khủng. Người giúp đỡ tinh thần cho ông, Hồng y Christopher đã truất phế ông bằng võ lực và giam ông trong một tu viện. Trong thời cuộc hỗn loạn, ông bị cầm tù và ám sát. Thi hài ông bị hoả thiêu và tro cốt bị ném xuống sông Tiber.           
119.     SERGIUS III - Giáo hoàng Sergiô III
Thời gian: 29 tháng 1 năm  904 - 14 tháng 4 năm 911
Tên thật: Sergius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông là một trong những hồng y can dự vào việc báng bổ thi hài Đức Formosus. Ông cho xây lại đền thờ Thánh Joannes Lateranus bị hoả hoạn thiêu rụi. Sergius III chủ trương và bảo vệ quyền lợi Giáo hội, chống lại các lãnh chúa phong kiến. Lần đầu tiên, mũ ba tầng xuất hiện trên huy hiệu Giáo hoàng của ông. Trong thời gian đầu, giáo triều bị chi phối bởi hai mẹ con bà Theodora và Marozia, là vợ và con gái của nguyên lão nghị viện Theophilaco, người nắm toàn quyền hành chánh lẫn quân sự ở Roma từ năm 900-915.
120.     ANASTASIUS III - Giáo hoàng Anastasiô III
Thời gian: Tháng 4 năm 911 - Tháng 6 năm 913
Tên thật: Anastasius
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông là người đạo đức. Trong suốt triều Giáo hoàng của ông diễn ra một cuộc trở lại Kitô giáo của người Norman. Ông không thực hiện được gì nhiều, do tình hình nội bộ bất ổn. Anastasius III chịu đau khổ vì áp lực của vua Berengarius I.
121.     LANDO - Giáo hoàng Lanđô
Thời gian: Tháng 8 năm 913 - Tháng 2 năm 914
Tên thật: Lando
Nơi sinh: Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông lên ngôi Giáo hoàng là do những âm mưu của một trong số phe nhóm đương thời. Ông chết cách bí ẩn đang khi vận động hoà giải nhiều phe nhóm nội bộ. Ông là vị Giáo hoàng cuối cùng mang một tên tục nguyên thủy cho đến Đức Gioan Phaolô I năm 1978.
122.     IOANNES X - Giáo hoàng Gioan X
Thời gian: Tháng 3 năm 914 - Tháng 5 năm 928
Tên thật: Johannes
Đặc điểm nổi bật: Ông đã tổ chức một liên minh với Italia và thân chinh chống lại quân Saracens và đánh thắng họ sông Garigliano. Ông bị giết trong tù vì từ chối ủng hộ các âm mưu xấu xa.
123.     LEO VI - Giáo hoàng Lêô VI
Thời gian: Tháng 5 năm 928 - Tháng 12 năm 928
Tên thật: Leo
Đặc điểm nổi bật: Trong suốt 7 tháng triều Giáo hoàng, ông dồn sức vào việc thiết lập hoà bình giữa các gia đình Rôma thuộc dòng dõi quý tộc đầy hiếu chiến. Lêô VI sống một đời khiêm nhường và lành thánh. Ông đã thành công trong cuộc chiến chống lại quân Saracens và quân Hungary tàn bạo. Ông đã chết vì bị ám sát.
124.     STEPHANUS VII - Giáo hoàng Stêphanô VII
Thời gian:  Tháng 12 năm 928 - Tháng 2 năm 931
Tên thật: Stephanus de Gabrielli
Đặc điểm nổi bật: Ông đắc cử Giáo hoàng nhờ sự ủng hộ của Marozia. Stephanus bảo trợ các đan viện Thánh Vinh Sơn ở Volturno và 2 đan viện ở Gaul. ông chết vì bị ám sát.
125.     IOANNES XI - Giáo hoàng Gioan XI
Thời gian: Tháng 2 năm 931 - Tháng 12 năm 935
Tên thật: Johannes
Đặc điểm nổi bật: Con của Marozia và (được cho là) của Sergius III. Ông cố gắng ngăn chặn những âm mưu ghê gớm trong gia đình ngài. Mặc dù được bầu chọn với sự hỗ trợ của họ, ông đã phàn nàn về sự thiếu thận trọng kiềm chế của họ. Ông chết năm 29 tuổi sau nhiều nỗi khổ tâm.
126.     LEO VII - Giáo hoàng Lêô VII
Đặc điểm nổi bật: Ông đã giúp cho việc cải cách của dòng Cluny được dễ dàng và làm rất nhiều việc trong đó cho xây lại tu viện Thánh Phaolô fuori le mura. Leo VII viết thư cho các Giám mục Pháp và Đức, ra lệnh kết án các phù thuỷ và các nhà tướng số. ông đạt được hiệp định với Alberic II rằng Alberic nắm quyền dân sự còn Đức Giáo hoàng nắm quyền tôn giáo.
127.     STEPHANUS IX - Giáo hoàng Stêphanô VIII
Thời gian: 14 tháng 7năm 939 - Tháng 10 năm 942
Đặc điểm nổi bật: Stêphanô IX giúp vua Louis IV của Oltremare chống lại cuộc dấy loạn của các chư hầu người Pháp. Ông cố gắng thuyết phục các lãnh chúa bên Đông cũng như bên Tây tôn trọng các nguyên tắc cứu độ của Tin Mừng.
128.     MARINUS II - Giáo hoàng Marinô II
Thời gian: 30 tháng 10 năm 942 - Tháng 5 năm 946
Tên thật: Marino
Đặc điểm nổi bật: Marinô II nêu gương trong sạch, đời sống liêm chính trong một thời kỳ nhiễu nhương hỗn loạn. Ông bảo trợ các loại hình nghệ thuật, tổ chức lại các đoàn thể và khôi phục Roma như thủ đô luân lý của thế giới và đưa một số hướng dẫn làm quy tắc cho phẩm trật Giáo hội.
129.     AGAPETUS II - Giáo hoàng Agapêtô II
Thời gian: 10 tháng 5 năm 946 - Tháng 12 năm 955
Đặc điểm nổi bật: Ông làm hết sức để nâng cao những điều kiện luân lý cho hàng giáo sĩ và với sự giúp đỡ của vua nước Phổ, Otto I, bình định một phần nào nước Ý. Vua Đan Mạch Harold đã đón nhận Kitô giáo.
130.     IOANNES XII - Giáo hoàng Gioan XII
Thời gian: 16 tháng 12 năm 955 - 14 tháng 5 năm 964
Tên thật: Ottaviano
Đặc điểm nổi bật: Thời đại của ông được coi là lúc sự xấu xa của chế độ Giáo hoàng lên đến cực điểm. Toàn thể Roma chán nản và bất mãn về đời sống tư của vị Giáo hoàng bất xứng này. Ông tổ chức những bữa tiệc thay cho các buổi đọc kinh sáng sớm, chăm đi săn hơn là làm việc thiện và sống một cuộc sống bê tha. Ông dành phần lớn thời gian của mình cho việc săn bắn, tiệc tùng và những cuộc phiêu lưu tình ái. Tuy vậy, ông cũng đã đưa được một sự canh tân tôn giáo cũng như một sự mở rộng lãnh thổ mạnh mẽ đến kết quả cuối cùng. Ông kêu gọi hoàng đế nước Đức, Otto I Đại Đế bảo vệ ngôi Giáo hoàng. Nhưng Hoàng đế đặt điều kiện: trước hết ông phải được tấn phong hoàng đế với tất cả quyền lợi theo đó, kể cả lời thề trung thành.
131.     BENEDICTUS V - Giáo hoàng Biển Đức V
Thời gian: Tháng 5 năm 964 - Năm 965
Đặc điểm nổi bật: Ông được hàng vua chúa tại La Mã đề cử lên ngôi Giáo hoàng, nhưng đại đế Otto I không đồng ý. Khi Vua Otto I xâm chiếm được Rôma đã cách chức ông xuống hàng phó tế và mang ông về Đức, đày sang Hamburg. Hoàng đế xem ông như là một ngụy Giáo hoàng.
132.     LEO VIII - Giáo hoàng Lêô VIII
Thời gian: Năm 965 - 1 tháng 3 năm 965
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông được bầu làm Giáo hoàng do ý muốn của Otto I và chức vị Giáo hoàng của ông hoàn toàn vì quyền lợi của hoàng đế đó. Lêô VIII không được dân chúng Rôma mến mộ. Ông nghiêm cấm giáo dân bước vào cung thánh đang khi cử hành các lễ nghi long trọng.
133.     IOANNES XIII - Giáo hoàng Gioan XIII
Thời gian:  1 tháng 10 năm 965 - 6 tháng 9 năm 972
Tên thật: Giovanni Crescenzi
Đặc điểm nổi bật: Ông được bầu làm Giáo hoàng với sự đồng ý của Otto I. Tuy nhiên, ông không được công chúng Rôma chấp nhận. Mười tuần sau khi đăng quang ông bị lật đổ bởi một cuộc nổi dậy do tổng đốc thành phố và quân đội chỉ huy. Gioan VIII bị cầm tù rồi bị trục xuất. Ông tập hợp các đạo quân và kêu gọi hoàng đế can thiệp. Otto I đến Ý đưa ông trở về Rôma vào tháng 11 năm 966. Sự đàn áp những người nổi dậy lúc bấy giờ khá là tàn nhẫn. Gioan XIII tổ chức lại miền nam nước Italia, đưa Bênêventê và Capu lên thành phố chính thuộc Giáo hội. Ông cũng lập ra thói quen làm phép và đặt tên chuông.
134.     BENEDICTUS VI - Giáo hoàng Biển Đức VI
Thời gian: 19 tháng 1 năm  973 - Tháng 6 năm 974
Tên thật:
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Sau khi hoàng đế Otto I băng hà, nhóm chống đối bao vây Lâu đài Thánh Thiên Thần, cầm tù và giết ông. Ông bị phế truất. Ông thuyết phục dân Hungary trở lại Kitô giáo.
135.     BENEDICTUS VII - Giáo hoàng Biển Đức VII
Thời gian: Tháng 10 năm 974 - 10 tháng 7 năm  983
Tên thật:
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Là một người đầy đức hạnh, ông cố gắng đẩy lui sự đồi truỵ và ngu dốt đáng xấu hổ đã tràn ngập nước Ý và thế giới Kitô giáo. Ngài cổ vũ sự phát triển nông nghiệp.
136.     IOANNES XIV Giáo hoàng Gioan XIV
Thời gian:  Tháng 12 năm983 - 20 tháng 8năm 984
Tên thật: Pietro Canepanova
Nơi sinh: Pavia (Ý)
Đặc điểm nổi bật: Mặc dù là người nhân đức và có nhiều năng lực lớn lao, ông đã bị cầm tù trong Lâu đài Thánh Thiên Thần và bỏ chết đói[118].
137.     IOANNES XV - Giáo hoàng Gioan XV
Thời gian: Tháng 8 năm 985 - Tháng 3 năm 996
Tên thật: John
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông chấm dứt những bất hoà đã nổi lên trong Giáo hội ở Reims và là vị giáo hoàng đầu tiên tham gia tiến trình tôn phong vị Thánh Ulderic.
138.     GREGORIUS V - Giáo hoàng Grêgôriô V
Thời gian: 3 tháng 5 năm 996 - 18 tháng 2 năm 999
Tên thật: Bruno của Carinthia
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Đức đầu tiên. Ông bị buộc phải trốn đi Pavia, nên giáo hoàng giả Joannes XVI được vua Crescentius bổ nhiệm đã trị vì được gần một năm. Ông lập lễ giỗ cho người đã chết.
139.     SILVESTER II - Giáo hoàng Silvestrô II
Thời gian: 2 tháng 4 năm 999 - 12 tháng 5 năm 1003
Tên thật: Gerbert d'Aurillac
Nơi sinh: Auvergne (Pháp)
Đặc điểm nổi bật: Ông là Giáo hoàng người Pháp đầu tiên. Là người có học thức cao, ông khởi xướng việc dùng chữ số Ả Rập. Triều đại của ông trải qua năm 1.000 - được coi như năm quyết định đối với ngày cánh chung.
140.     IOANNES XVII - Giáo hoàng Gioan XVII
Thời gian: Tháng 6 năm 1003 - Tháng 12 năm 1003
Tên thật: Siccone
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông đã lập gia đình trước khi được lựa chọn làm Giáo hoàng và có ba người con, tất cả họ đều trở thành linh mục. Ông được bầu chọn vào giai đoạn bất ổn khủng khiếp theo sau cái chết của hoàng đế nước Đức, Otto III. Ông được bầu làm Giáo hoàng do ý muốn của John Crescentius.
141.     IOANNES XVII - Giáo hoàng Gioan XVIII
Thời gian: 25 tháng 12 năm 1003 - Tháng 7 năm 1009
Tên thật: Giovanni Fasano
Nơi sinh: Roma
Đặc điểm nổi bật: Ông canh tân sự hợp nhất giữa hai Giáo hội La Tinh và Hy Lạp và hăng say làm việc để mở rộng đức tin Kitô giáo giữa dân tộc Barbarien và người theo tà giáo. Joannes XVIII lập toà giám mục ở Bramburg. Ông phong cho Henry II Bavaria làm vua nước Ý ở Pavia.
142.     SERGIUS - Giáo hoàng Sergiô IV
Thời gian: 31 tháng 7 năm 1009 - 12 tháng 5 năm 1012
Tên thật: Pietro Bucca Porci
Đặc điểm nổi bật: Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên đổi tên sau khi được bầu. Ông giữ quan hệ thân thiện với cả hai hoàng đế Đông Phương cũng như Tây Phương. Sergius IV cố gắng đến hoài công, để sửa chữa sự đồi bại về luân lý giữa các Giám mục và các viện phụ quyền thế.
143.     IOANNES XVII Giáo hoàng Biển Đức VIII
Thời gian: 18 tháng 5 năm1012 - 9 tháng 4 năm1024
Tên thật: Theophylactus II, Bá tước của Tusculum
144.     IOANNES XIX - Giáo hoàng Gioan XIX
Thời gian: Tháng 4năm1024 - 20 tháng 10 năm1032
Tên thật: Romanus, Bá tước của Tusculum
145.     BENEDICTUS IX - Giáo hoàng Biển Đức IX
Thời gian: Năm1032 - Năm1044
Tên thật: Theophylactus III, Bá tước của Tusculum
Đặc điểm nổi bật: Lần thứ nhất; Từ ngôi để đổi lấy tiền bạc
146.     SILVESTER III - Giáo hoàng Sylvestrô III
Thời gian: Năm 1045
Tên thật: John, Giám mục của Sabina
Đặc điểm nổi bật: Sự lựa chọn bị nghi ngờ; Được xem như một Giáo hoàng Đối lập; Bị truất phế bởi Công đồng Sutri
147.     BENEDICTUS IX - Giáo hoàng Biển Đức IX
Thời gian: Năm 1045 - Năm 1046
Tên thật: Theophylactus III, Bá tước của Tusculum
Đặc điểm nổi bật: Lần thứ hai; Bị truất phế bởi Công đồng Sutri     

148.     GREGORIUS VI - Giáo hoàng Grêgôriô VI
Thời gian: Tháng 4 năm 1045 - 20 tháng 12 năm 1046
Tên thật: Johannes Gratianus
Nơi sinh:
Đặc điểm nổi bật: Bị truất phế bởiCông đồng Sutri
149.     CLEMENS II - Giáo hoàng Clêmentê II
Thời gian: 24 tháng 12 năm 1046 - 9 tháng 10 năm 1047
Tên thật: Suidger
Nơi sinh: Saxony
150.     BENEDICTUS IX - Giáo hoàng Biển Đức IX
Thời gian: Tháng 11 năm 1047 - Năm 1048
Tên thật: Theophylactus III, Bá tước của Tusculum
Đặc điểm nổi bật: Lần thứ ba; Bị truất phế lần cuối và vạ tuyệt thông.
151.     DAMASUS II - Giáo hoàng Đamasô II
Thời gian: 17 tháng 7 năm 1048 - 9 tháng 8 năm 1048
Tên thật: Poppo
Nơi sinh: Tirol (Áo)
152.     LEO IX - Giáo hoàng Lêô IX
Thời gian: 12 tháng 2 năm 1049 - 19 tháng 4 năm 1054
Tên thật: Bruno, Bá tước của Dagsbourg
Nơi sinh: Alsace(Pháp)
153.     VICTOR II - Giáo hoàng Victor II
Thời gian: 13 tháng 4 năm 1055 - 28 tháng 7 năm 1057
Tên thật: Gebhard, Bá tước của Calw, Tollenstein và Hirschberg
154.     STEPHANUS X - Giáo hoàng Stêphanô IX
Thời gian: 2 tháng 8 năm 1057 - 29 tháng 3 năm 1058
Tên thật: Frederic de Lorraine
155.     NICOLAUS II - Giáo hoàng Nicôla II
Thời gian: 6 tháng 12 năm 1058 - 27 tháng 7 năm 1061
Tên thật: Gérard de Bourgogne
156.     ALEXANDER II - Giáo hoàng Alexanđê II
Thời gian: 30 tháng 9 năm 1061 - 21 tháng 4 năm 1073
Tên thật: Anselmo da Baggio
Nơi sinh: Milano(Ý)
157.     GREGORIUS VII - Giáo hoàng Grêgôriô VII
Thời gian: 22 tháng 4 năm 1073 - 25 tháng 5 năm 1085
Tên thật: Hildebrand
Nơi sinh: Toscana (Ý)
158.     VICTOR III - Giáo hoàng Victor III
Thời gian: 24 tháng 5 năm 1086 - 16 tháng 9 năm 1087
Tên thật: Desiderio
Nơi sinh: Ý
159.     URBANUS II - Giáo hoàng Urbanô II
Thời gian: 12 tháng 3 năm 1088 - 29 tháng 7 năm 1099
Tên thật: Odo de Lagery
Nơi sinh: Pháp
160.     PASCHALIS II - Giáo hoàng Pascalê II
Thời gian: 13 tháng 8 năm 1099 - 21 tháng 1 năm 1118
Tên thật: Raniero
Nơi sinh: Romagna(Ý)
161.     GELASIUS II - Giáo hoàng Gêlasiô II
Thời gian: 24 tháng 1 năm 1118 - 28 tháng 1 năm 1119
Tên thật: Giovanni Coniulo
Nơi sinh: Lazio, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ngài bị quân phiến loạn Cencio Frangipane cầm tù khi chúng tấn công Đền thờ Lateranus. Khi được các thuỷ thủ xứ Genoa thả tự do, ngài trốn đi Gaeta, rồi từ đó giả làm khách hành hương trở về Roma.
162.     CALIXTUS II - Giáo hoàng Calixtô II
Thời gian: 2 tháng 2 năm1119 - 13 tháng 12 năm1124
Tên thật: Guido, Bá tước của Bourgogne
Nơi sinh: Bourgogne, Pháp
Đặc điểm nổi bật: Một hiệp ước được ký kết tại Worms công nhận quyền của dân chúng trong việc đề cử các Giám mục. Ông triệu tập Công đồng chung IX và đã công bố cuộc Thập Tự chinh II.
163.     HONORIUS II - Giáo hoàng Hônôriô II
Thời gian: 15 tháng 12 năm 1124 - 13 tháng 2 năm 1130
Tên thật: Lamberto Scannabecchi
Nơi sinh: Imola, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ngài canh tân những mối quan hệ thân hữu với gần hết các triều đình ở các nước châu Âu nhằm liên minh chống lại quân Saracens.
164.     INNOCENTIUS II - Giáo hoàng Innôcentê II
Thời gian: 14 tháng 2 năm 1130 - 24 tháng 9 năm 1143
Tên thật: Gregorio Reschi
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông triệu tập Công đồng Chung X.
165.     CAELESTINUS II - Giáo hoàng Cêlestinô II
Thời gian: 26 tháng 9 năm1143 - 8 tháng 3 năm 1144
Tên thật: Guido
Nơi sinh: Umbria, Ý
Đặc điểm nổi bật: Với sự giúp đỡ của Thánh Bernard, ngài đã hoà giải những bất đồng nội bộ Giáo hội. Ngài cố gắng chấm dứt chiến tranh giữa Scotland và Anh quốc nhưng ngài không thể tái lập hoà bình tại Ý.
166.     LUCIUS II - Giáo hoàng Luciô II
Thời gian: 12 tháng 3 năm 1144 - 15 tháng 3 năm 1145
Tên thật: Gerardo Caccianemici dal Orso
Nơi sinh: Bologna, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông cầm quyền trong tình hình rối ren do Arnold Brescia gây ra. Đang khi cố gắng ngăn chận một cuộc nổi loạn ghê gớm bùng nổ, ông chết vì bị hòn đá ném trúng đầu.
167.     EUGENIUS III - Giáo hoàng Êugêniô III
Thời gian: 15 tháng 2 năm 1145 - 8 tháng 7 năm 1153
Tên thật: Bernardo Pignatelli
Nơi sinh: Pisa, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông hoàn thành quy chế của trường đại học Công giáo và khởi công xây dựng dinh Giáo hoàng.
168.     ANASTASIUS IV - Giáo hoàng Anastasiô IV
Thời gian: 8 tháng 7 năm 1153 - 3 tháng 12 năm 1154
Tên thật: Corrado
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Nhờ tính cách ôn hoà, ông đã ổn định lãnh địa của Giáo hội.
169.     HADRIANUS IV - Giáo hoàng Ađrianô IV
Thời gian: 4 tháng 12 năm 1154 - 1 tháng 9 năm 1159
Tên thật: Nicholas Breakspear
Nơi sinh: Langley, Anh
Đặc điểm nổi bật: Ông là Giáo hoàng người Anh đầu tiên. Đồng thời, ông là người quyết bảo vệ quyền tối thượng của Giáo hoàng.
170.     ALEXANDER III - Giáo hoàng Alexanđê III
Thời gian: 7 tháng 9 năm 1159 - 30 tháng 8 năm 1181
Tên thật: Rolando Bandinelli
Nơi sinh: Toscana, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông ra vạ tuyệt thông vua Barbarossa vì tội ác của nhà vua. Ông triệu tập Cộng đồng Chung XI năm1179.
171.     LUCIUS III - Giáo hoàng Luciô III
Thời gian: 1 tháng 9 năm 1181 - 25 tháng 11 năm 1185
Tên thật: Ubaldo Allucingoli
Nơi sinh: Toscana, Ý
Đặc điểm nổi bật: Do những áp lực của phe phái, ông buộc phải đi ẩn trốn ở Verona, và những cuộc nổi loạn làm tan nát lãnh địa riêng của ông.
172.     URBANUS III - Giáo hoàng Urbanô III
Thời gian: 25 tháng 11 năm 1185 - 19 tháng 10 năm 1187
Tên thật: Uberto Crivelli
Nơi sinh: Milano, Ý
Đặc điểm nổi bật: Khi còn là Hồng Y, ông đã gầy dựng "liên minh Lombard". Ông cương quyết chống lại thói kiêu căng của vua Barbarossa và đã qua đời vì khi quân Saracens chiếm được Jerusalem.
173.     GREGORIUS VIII - Giáo hoàng Grêgôriô VIII
Thời gian: 21 tháng 10 năm 1187 - 17 tháng 12 năm 1187
Tên thật: Alberto di Morra
Nơi sinh: Benevento,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông đã đề nghị Thập tự chinh thứ ba. Ngoài ra, ông đã giúp đỡ các Kitô hữu ở Đất Thánh về mọi mặt.
174.     CLEMENT III - Giáo hoàng Clêmentê III
Thời gian: 19 tháng 12 năm1187 - 27 tháng 3 năm1191
Tên thật: Paulino Scolari
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông đã đem lại hoà bình cho Roma, sau thời gian 60 năm các Giáo hoàng đã bị buộc rời khỏi thành phố.
175.     CAELESTINUS III - Giáo hoàng Cêlestinô III
Thời gian: 30 tháng 3 năm 1191 - 8 tháng 1 năm 1198
Tên thật: Giacinto Bobone (Giacinto Orsin)
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông vẫn duy trì luật không thể phân ly của hôn nhân. Ông phê chuẩn dòng Hiệp sĩ Teutonic, có bổn phận bảo vệ khách hành hương đến Đất Thánh.[136]
176.     INNOCENTIUS III - Giáo hoàng Innôcentê III
Thời gian: 8 tháng 1 năm 1198 - 16 tháng 7 năm 1216
Tên thật: Lothario dei Conti di Segni
Nơi sinh: Lazio, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông là một Giáo hoàng có được tầm ảnh hưởng lớn. Ông tái thiết lập thế quyền trong các nước thuộc quyền Giáo hoàng; tích cực hỗ trợ cuộc Thập Tự chinh IV. Ông triệu tập Công đồng Chung XII.[137]
177.     HONORIUS III - Giáo hoàng Hônôriô III
Thời gian: 18 tháng 7 năm 1216 - 18 tháng 3 năm 1227
Tên thật: Cencio Savelli
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông đã có những dự định về việc phục hồi cuộc thập tự chinh thứ năm đã được vị tiền nhiệm của ông bắt đầu. Cùng với vua Hungary, Andrew II, tổ chức cuộc Thập Tự chinh V và rồi cũng kết thúc trong ê chề. Ông phê chuẩn bản luật của thánh Đôminicô trong sắc chỉ Religiosam vitam (Đời sống dòng tu). Ông cũng phê chuẩn các tu sĩ dòng Phanxicô. Và ông phê chuẩn Dòng các nữ tu Cát minh bằng sắc chỉ Ut vivendi norma cùng Hội dòng "Val dé Ecolier" (Vallis Scholarium).
178.     GREGORIUS IX - Giáo hoàng Grêgôriô IX
Thời gian: 19 tháng 3 năm 1227 - 22 tháng 8 năm 1241
Tên thật: Ugolino dei Conti di Segni
Nơi sinh: Lazio, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông phạt vạ tuyệt thông vua Frederick II vì thái độ của ông ta đối với Thập Tự chinh. Ông tuyên phong Thánh Phanxicô, Antôn và Đa Minh. Ông thiết lập “Toà án thẩm tra”; phê chuẩn sách Kinh Nhật Tụng; và đã chuẩn bị Thập Tự chinh VI.
179.     CAELESTINUS IV - Giáo hoàng Cêlestinô IV
Thời gian: 25 tháng 10 năm 1241 - 10 tháng 11 năm 1241
Tên thật: Goffredo Castiglioni
Nơi sinh: Milano, Ý
180.     INNOCENTIUS IV - Giáo hoàng Innôcentê IV
Thời gian: 25 tháng 6 năm 1243 - 7 tháng 12 năm 1254
Tên thật: Sinibaldo Fieschi
Nơi sinh: Genova, Ý
Đặc điểm nổi bật: Việc bầu chọn ông tổ chức tại Anagni, sau 2 năm trống ngôi giáo hoàng. Ông nổi tiếng thông thạo Giáo luật. Ông triệu tập Công đồng Chung XIII, thiết lập lễ Đức Mẹ Thăm Viếng và thực hiện cuộc Thập Tự chinh V cùng với vua Thánh Louis IX của Pháp.
181.     ALEXANDER IV - Giáo hoàng Alexanđê IV
Thời gian: 12 tháng 12 năm 1254 - 25 tháng 5 năm 1261
Tên thật: Rinaldo dei Conti di Segni
Nơi sinh: Belluno, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông viết nhiều về khoa Luật, tuyên phong Thánh Clara và xác nhận những dấu thánh nơi Thánh Phanxicô. Ông ngăn cấm những vụ xét xử sơ sài về vấn đề lạc giáo và loại bỏ “hình phạt đánh đòn”.
182.     URBANUS IV - Giáo hoàng Urbanô IV
Thời gian: 29 tháng 8 năm 1261 - 2 tháng 10 năm 1264
Tên thật: Jacques Pantaléon
Nơi sinh: Troyes, Pháp
Đặc điểm nổi bật: Ông ấn định lễ Mình Thánh Chúa Kitô mừng kính 60 ngày sau lễ Phục Sinh.
183.     CLEMENT IV - Giáo hoàng Clêmentê IV
Thời gian: 5 tháng 2 năm 1265 - 29 tháng 11 năm 1268
Tên thật: Gui Faucoi le Gros
Nơi sinh: Saint Giles, Pháp
Đặc điểm nổi bật:
184.     GREGORIUS X - Giáo hoàng Grêgôriô X
Thời gian: 1 tháng 9 năm 1271 - 10 tháng 1 năm 1276
Tên thật: Tebaldo Visconti
Nơi sinh: Piacenza, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông lên ngôi giáo hoàng sau gần 3 năm trống toà, vì sự bất đồng trong mật tuyển viện ở Viterbo. Ông triệu tập Công đồng Chung XIV.
185.     INNOCENTIUS V - Giáo hoàng Innôcentê V
Thời gian: 21 tháng 1 năm1276 - 22 tháng 6 năm1276
Tên thật: Pierre de Tarentaise
Nơi sinh: Savoy, Pháp
186.     HADRIANUS V - Giáo hoàng Ađrianô V
Thời gian: 11 tháng 7 năm1276 - 18 tháng 8 năm1276
Tên thật: Ottobuono Fieschi
Nơi sinh: Genova, Ý
187.     IOANNES XXI - Giáo hoàng Gioan XXI
Thời gian: 8 tháng 9 năm1276 - 20 tháng 5 năm1277
Tên thật: Pedro Hispano
Nơi sinh: Lisbon, Bồ Đào Nha
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Bồ Đào Nhađầu tiên; Theo tục lệ đếm số của thế kỷ 11, không có số XX, nên vị Giáo hoàng này bắt đầu với XXI
188.     NICOLAUS III Giáo hoàng Nicôla III
Thời gian: 25 tháng 11 năm1277 - 22 tháng 8 năm1280
Tên thật: Giovanni Gaetano Orsini
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật:
189.     MARTINUS IV - Giáo hoàng Máctinô IV
Thời gian: 22 tháng 2 năm 1281 - 28 tháng 3 năm 1285
Tên thật: Simon de Brion
Nơi sinh: Touraine, Pháp
190.     HONORIUS IV - Giáo hoàng Hônôriô IV
Thời gian: 2 tháng 4 năm 1285 - 3 tháng 4 năm 1287
Tên thật: Giacomo Savelli
Nơi sinh: Roma, Ý
191.     NICOLAUS IV - Giáo hoàng Nicôla IV
Thời gian: 22 tháng 2 năm 1288 - 4 tháng 4 năm 1292
Tên thật: Girolamo Masci
Nơi sinh: Ascoli Piceno,Ý
192.     CAELESTINUS V - Giáo hoàng Cêlestinô V
Thời gian: 5 tháng 7 năm 1294 - 13 tháng 12 năm 1294
Tên thật: Pietro da Morrone
Nơi sinh: Campobasso, Ý
Đặc điểm nổi bật: Từ ngôi
193.     BONIFACIUS VIII - Giáo hoàng Bônifaciô VIII
Thời gian: 24 tháng 12 năm 1294 - 11 tháng 10 năm 1303
Tên thật: Benedetto Caetani
Nơi sinh: Anagni, Ý
194.     BENEDICTUS XI - Giáo hoàng Biển Đức XI
Thời gian: 22 tháng 10 năm 1303 - 7 tháng 7 năm 1304
Tên thật: Niccola Boccasini
Nơi sinh: Treviso, Ý
Đặc điểm nổi bật: Triệu tậpCông đồng Viennetừ 1311đến1312
195.     CLEMENS V - Clement V
Thời gian: 5 tháng 6 năm 1305 - 20 tháng 4 năm 1314
Tên thật: Bertrand de Got
Nơi sinh: Bordeaux, Pháp
Đặc điểm nổi bật: Thời kỳ Giáo hoàng ở Avignon bắt đầu
196.     IOANNES XXII - Giáo hoàng Gioan XXII
Thời gian: 7 tháng 8 năm 1316 - 4 tháng 12 năm 1334
Tên thật: Jacques d'Euse
Nơi sinh: Cahors, Pháp
197.     BENEDICTUS XII - Giáo hoàng Biển Đức XII
Thời gian: 20 tháng 12 năm 1334 - 25 tháng 4 năm 1342
Tên thật: Jacques Fournier
Nơi sinh: Saverdun, Pháp
198.     CLEMENS VI - Giáo hoàng Clêmentê VI
Thời gian: 7 tháng 5 năm 1342 - 6 tháng 12 năm 1352
Tên thật: Pierre Roger
Nơi sinh: Limoges, Pháp
199.     INNOCENTIUS VI - Giáo hoàng Innôcentê VI
Thời gian: 18 tháng 12 năm 1352 - 12 tháng 9 năm 1362
Tên thật: Étienne Aubert
Nơi sinh: Braisamont, Pháp
200.     URBANUS V - Giáo hoàng Urbanô V
Thời gian: 28 tháng 9 năm 1362 - 19 tháng 12 năm 1370
Tên thật: Guillaume de Grimoard
Nơi sinh: Languedoc, Pháp
201.     GREGORIUS XI - Giáo hoàng Grêgôriô XI
Thời gian: 30 tháng 12 năm 1370 - 26 tháng 3 năm 1378
Tên thật: Pierre Roger de Beaufort
Nơi sinh: Limoges, Pháp
Đặc điểm nổi bật: Thời kỳ Giáo hoàng ở Avignon chấm dứt.
202.     URBANUS VI - Giáo hoàng Urbanô VI
Thời gian: 8 tháng 4 năm 1378 - 15 tháng 10 năm 1389
Tên thật: Bartolomeo Prignano
Nơi sinh: Napoli, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ly giáo Tây phương
203.     BONIFACIUS IX - Giáo hoàng Bônifaciô IX
Thời gian: 2 tháng 11 năm 1389 - 1 tháng 10 năm 1404
Tên thật: Pietro Tomacelli
Nơi sinh: Napoli, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ly giáo Tây phương
204.     INNOCENTIUS VII - Giáo hoàng Innôcentê VII
Thời gian: 17 tháng 10 năm 1404 - 6 tháng 11 năm 1406
Tên thật: Cosimo Gentile Migliorati
Nơi sinh: Sulmona,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ly giáo Tây phương
205.     Gregorius XII Giáo hoàng Grêgôriô XII
Thời gian: 30 tháng 11 năm 1406 - 4 tháng 7 năm 1415
Tên thật: Angelo Correr
Nơi sinh: Venezia,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ly giáo Tây phương; Thoái ngôi khi Công đồng Constance được triệu tập bởi Giáo hoàng đối lập Gioan XXIII
206.     MARTINUS V - Giáo hoàng Máctinô V
Thời gian: 11 tháng 11năm 1417 - 20 tháng 2 năm 1431
Tên thật: Oddone Colonna
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Triệu tập Công đồng Basel năm 1431
207.     EUGENIUS IV - Giáo hoàng Êugêniô IV
Thời gian: 3 tháng 3 năm1431 - 23 tháng 2năm 1447
Tên thật: Gabriele Condulmer
Nơi sinh: Venezia,Ý
208.     NICOLAUS V - Giáo hoàng Nicôla V
Thời gian: 6 tháng 3 năm 1447 - 24 tháng 3 năm 1455
Tên thật: Tommaso Parentucelli
Nơi sinh: Sarzana, Ý
Đặc điểm nổi bật:
209.     CALLIXTUS III - Giáo hoàng Calixtô III
Thời gian: 8 tháng 4 năm 1455 - 6 tháng 8 năm 1458
Tên thật: Alonso de Borgia
Nơi sinh: Valencia,Tây Ban Nha
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Tây Ban Nha đầu tiên
210.     PIUS II - Giáo hoàng Piô II
Thời gian: 19 tháng 8 năm 1458 - 15 tháng 8 năm 1464
Tên thật: Enea Silvio Piccolomini
Nơi sinh: Siena, Ý
211.     PAULUS II - Giáo hoàng Phaolô II
Thời gian: 30 tháng 8 năm 1464 - 26 tháng 7 năm 1471
Tên thật: Pietro Barbo
Nơi sinh: Venezia,Ý
Đặc điểm nổi bật: Cháu của Eugenius IV
212.     XYSTUS IV - Giáo hoàng Xíttô IV
Thời gian: 9 tháng 8 năm 1471 - 12 tháng 8 năm 1484
Tên thật: Francesco della Rovere
Nơi sinh: Celle Ligure, Ý
Đặc điểm nổi bật: Thuộc dòng Franciscan; Thuê vẽSistine Chapel
213.     INNOCENTIUS VIII - Giáo hoàng Innôcentê VIII
Thời gian: 29 tháng 8 năm 1484 - 25 tháng 7 năm 1492
Tên thật: Giovanni Battista Cybo
Nơi sinh: Genova,Ý
214.     ALEXANDER VI - Giáo hoàng Alexanđê VI
Thời gian: 11 tháng 8 năm 1492 - 18 tháng 8 năm 1503
Tên thật: Rodrigo de Lanzòl-Borgia
Nơi sinh: Valencia,Tây Ban Nha
Đặc điểm nổi bật: Cháu của Callixtus III
215.     PIUS III - Giáo hoàng Piô III
Thời gian: 22 tháng 9 năm 1503 - 18 tháng 10 năm 1503
Tên thật: Francesco Todeschini Piccolomini
Nơi sinh: Siena, Ý
Đặc điểm nổi bật: Cháu của Giáo hoàng Piô II
216.     IULIUS II - Giáo hoàng Giuliô II
Thời gian: 31 tháng 10 năm 1503 - 21 tháng 2 năm 1513
Tên thật: Giuliano della Rovere
Nơi sinh: Albisola Superiore,Ý
Đặc điểm nổi bật: Cháu của Sixtus IV; Triệu tập Công đồng Lateran thứ năm năm 1512
217.     LEO X Giáo hoàng Lêô X
Thời gian: 9 tháng 3 năm 1513 - 1 tháng 12 năm 1521
Tên thật: Giovanni di Lorenzo de' Medici
Nơi sinh: Firenze, Ý
218.     HADRIANUS VI Giáo hoàng Ađrianô VI
Thời gian: 9 tháng 1 năm1522 - 14 tháng 9 năm1523
Tên thật: Adrian Florensz Dedal
Nơi sinh: Utrecht, Hà Lan
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Hà Lan đầu tiên
219.     CLEMENS VII - Giáo hoàng Clêmentê VII
Thời gian: 26 tháng 11 năm1523 - 25 tháng 9 năm1534
Tên thật: Giulio di Giuliano di Piero de' Medici
Nơi sinh: Firenze, Ý
220.     PAULUS III - Giáo hoàng Phaolô III
Thời gian: 13 tháng 10 năm 1534 -10 tháng 11 năm 1549
Tên thật: Alessandro Farnese 
Nơi sinh: Rôma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Khai mạc Công đồng Trent 1545
221.     IULIUS III - Giáo hoàng Giuliô III
Thời gian: 7 tháng 2 năm 1550 - 23 tháng 3 năm 1555
Tên thật: Giovanni Maria Ciocchi del Monte
Nơi sinh: Roma, Ý
222.     MARCELLUS II - Giáo hoàng Marcellô II
Thời gian: 9 tháng 4 năm 1555 - 1 tháng 5 năm 1555
Tên thật: Marcello Cervini
Nơi sinh: Montefano,Ý
223.     PAULUS IV - Giáo hoàng Phaolô IV
Thời gian: 23 tháng 5 năm 1555 - 18 tháng 8 năm 1559
Tên thật: Giovanni Pietro Carafa
Nơi sinh: Naples, Ý
224.     PIUS IV - Giáo hoàng Piô IV
Thời gian: 25 tháng 12 năm 1559 - 9 tháng 12 năm 1565
Tên thật: Giovanni Angelo Medici
Nơi sinh: Milano, Ý
Đặc điểm nổi bật: Mở lại Công đồng Trent năm1562, bế mạc vào năm1563
225.     PIUS V - Thánh Piô V
Thời gian: 7 tháng 1 năm 1566 - 1 tháng 5 năm 1572
Tên thật: Michele Ghislieri
Nơi sinh: Piemonte,Ý
226.     GREGORIUS XIII - Giáo hoàng Grêgôriô XIII
Thời gian: 13 tháng 5 năm 1572 - 10 tháng 4 năm 1585
Tên thật: Ugo Boncompagni
Nơi sinh: Bologna, Ý
Đặc điểm nổi bật: Cải cách lịch 1582
227.     XYSTUS V - Giáo hoàng Xíttô V
Thời gian: 24 tháng 4 năm 1585 - 27 tháng 8 năm 1590
Tên thật: Felice Peretti
Nơi sinh: Montalto, Ý
228.     URBANUS VII - Giáo hoàng Urbanô VII
Thời gian: 15 tháng 9 năm 1590 - 27 tháng 9 năm 1590
Tên thật: Giovanni Battista Castagna
Nơi sinh: Roma, Ý
229.     GREGORIUS XIV  Giáo hoàng Grêgôriô XIV
Thời gian: 5 tháng 12 năm1590 - 16 tháng 10 năm1591
Tên thật: Niccolò Sfondrati
Nơi sinh: Cremona,Ý
230.     INNOCENTIUS IX - Giáo hoàng Innôcentê IX
Thời gian: 29 tháng 10 năm 1591 - 30 tháng 12 năm 1591
Tên thật: Giovanni Antonio Facchinetti
Nơi sinh: Bologna, Ý
231.     CLEMENS VIII - Giáo hoàng Clêmentê VIII
Thời gian: 30 tháng 1 năm 1592 - 3 tháng 3 năm 1605
Tên thật: Ippolito Aldobrandini
Nơi sinh: Florence,Ý
232.     LEO XI - Giáo hoàng Lêô XI
Thời gian: 1 tháng 4 năm 1605 - 27 tháng 4 năm 1605
Tên thật: Alessandro Ottaviano de' Medici
Nơi sinh: Firenze, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông sống cuộc đời khổ hạnh, bình dân và quảng đại với mọi người. Ông bị bệnh và qua đời đang khi tiến hành xây dựng nhà thờ chính toà giáo phận (đền thờ Thánh Joannes Lateranus). Ông có biệt danh là Papa Lampo ("giáo hoàng tia chớp") vì thời gian tại chức Giáo hoàng quá ngắn.
233.     PAULUS V - Giáo hoàng Phaolô V
Thời gian: 16 tháng 5 năm 1605 - 28 tháng 1 năm 1621
Tên thật: Camillo Borghese
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông vận động các quốc gia văn minh can thiệp và ngăn chặn việc bách hại Kitô hữu ở Nhật Bản và Trung Hoa, khuyến khích khoa Thiên văn học. Phaolô V còn nổi tiếng vì đã hoàn thành Vương cung thánh đường thánh Phêrô ở Rôma
234.     GREGORIUS XV - Giáo hoàng Grêgôriô XV
Thời gian: 9 tháng 2 năm 1621 - 8 tháng 7 năm 1623
Tên thật: Alessandro Ludovisi
Nơi sinh: Bologna,Ý
Đặc điểm nổi bật: Trong thời nhiệm ngắn ngủi, ông khích lệ dân Ireland và quan tâm đến việc phục hồi Công giáo ở Pháp. Ông chú trọng đặc biệt việc truyền giáo và thiết lập Thánh Bộ Truyền giáo để hỗ trợ việc đó
235.     URBANUS VIII - Giáo hoàng Urbanô VIII
Thời gian: 6 tháng 8 năm 1623 - 29 tháng 7 năm 1644
Tên thật: Maffeo Barberini
Nơi sinh: Firenze,Ý/5 tháng 4 năm 1568
Đặc điểm nổi bật: Ông thực hiện công việc soạn sách Nghi Thức Giáo hoàng, các Giờ Kinh Phụng Vụ. Trong triều đại ngài, Galileo Galileiđã bị kết án vì các quan điểm khoa học.[141]
236.     INNOCENTIUS X - Giáo hoàng Innôcentê X
Thời gian: 15 tháng 9 năm 1644 - 7 tháng 1 năm 1655
Tên thật: Giovanni Battista Pamphilj
Nơi sinh: Roma,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông không chịu ký hiệp ước Westphalia, vì rất nhiều thành phố bị đặt dưới quyền của những người Kháng Cách. Ông đã lên án 5 mệnh đề rút ra từ quyển Augustinus của Jansenius. Ông truy tố Antonio và Francesco barberini, vì những tham ô tài chính của họ. Những người này trốn sang Pháp. Ông viết thư cho Nga Hoàng Alexei, yêu cầu giải phóng cho giới nông nô trong nước. Ông cho xúc tiến công việc nghiên cứu những lập luận về lễ nghi Trung Hoa.
237.     ALEXANDER VII - Giáo hoàng Alexanđê VII
Thời gian: 7 tháng 4 năm 1655 - 22 tháng 5 năm 1667
Tên thật: Fabio Chigi
Nơi sinh: Toscana,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng bằng mọi cách dùng quyền lực, để ngăn chặn sự bành trướng của giáo thuyết Tin Lành, nhất là ở Ý và Anh. Ông quyết định trang hoàng quảng trường Đền thờ Thánh Phêrô bằng hàng cột Bernini và 2 đài phun nước. Giáo hoàng Alexander VII cũng là một người ham thích nghệ thuật, văn chương.
238.     CLEMENS IX - Giáo hoàng Clêmentê IX
Thời gian: 20 tháng 6 năm1667 - 9 tháng 12 năm1669
Tên thật: Giulio Rospigliosi
Nơi sinh: Pistoia, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông làm trung gian hoà giải giữa các nước Pháp, Tây Ban Nha, Anh và Hà Lan, để đem lại hoà bình cho vùng Aquisgrana. Hàng Cột Bernini của Đền thờ Thánh Phêrô (284 cột) được trang trí với 140 tượng thánh
239.     CLEMENS X - Giáo hoàng Clêmentê X
Thời gian: 29 tháng 4 năm1670 - 22 tháng 7 năm1676
Tên thật: Emilio Altieri
Nơi sinh: Roma, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông can thiệp vào việc bầu chọn vua Ba Lan. Ông rất được yêu kính vì có lòng xác tín và vì chiến thắng quân Thổ Nhĩ Kỳ trong trận Chaezim.
240.     INNOCENTIUS XI - Giáo hoàng Innôcentê XI
Thời gian: 21 tháng 9 năm1676 - 12 tháng 8 năm1689
Tên thật: Benedetto Odescalchi
Nơi sinh: Milan,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông huỷ bỏ quyền bất khả xâm phạm về mặt pháp lý và thói gia đình trị. Để chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ, ông cầu viện vua Ba Lan, John Sobiesky, đã từng đánh thắng quân Thổ ở Vienne. Ông lập lễ kính Đức Mẹ Maria[145].
241.     ALEXANDER VIII - Giáo hoàng Alexanđê VIII
Thời gian: 6 tháng 10 năm 1689 - 1 tháng 2 năm 1691
Tên thật: Pietro Vito Ottoboni
Nơi sinh: Venice, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông giúp vua Ba Lan và dân Venice chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ[146].
242.     INNOCENTIUS XII - Giáo hoàng Innôcentê XII
Thời gian: 12 tháng 7 năm 1691 - 27 tháng 9 năm 1700
Tên thật: Antonio Pignatelli
Nơi sinh: Spinazzola,Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông quy định các linh mục phải mặc áo chùng hằng ngày và tĩnh tâm theo định kỳ.
243.     CLEMENS XI - Giáo hoàng Clêmentê XI
Thời gian: 23 tháng 11 năm1700 - 19 tháng 3 năm1721
Tên thật: Giovanni Francesco Albani
Nơi sinh: Urbino, Ý
Đặc điểm nổi bật: Ông không chấp nhận Công giáo theo nghi lễ Trung Hoa. Ông làm cho lễ Maria vô nhiễm nguyên tội trở thành một lễ buộc và phong thánh cho Giáo hoàng Piô V và những vị khác. Ông còn làm phong phú thêm cho thư viện Vatican bằng cách quyết định đưa thêm 50 bức tượng vào số tượng thánh trên quảng trường Thánh Phêrô. Ông là người đầu tiên đưa ra luật cấm bất kỳ ai đem bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào ra khỏi Rôma.
244.     INNOCENTIUS XIII - Giáo hoàng Innôcentê XIII
Thời gian: 8 tháng 5 năm1721 - 7 tháng 3 năm1724
Tên thật: Michelangelo de ’Conti
Nơi sinh: Rôma, Ý 13 tháng 5 năm1655
Đặc điểm nổi bật: Ông mạnh mẽ can thiệp, giúp đỡ vào Giáo hội Tây Ban Nha. Ông gửi 100.000 triều thiên cho các hiệp sĩ Malta, để khích lệ tinh thần, giúp họ chiến đấu chống quân Thổ Nhĩ Kỳ. Ông phản kháng việc hoàng đế Charles VI xâm chiếm các đất quận công Parme và Plaisance, lãnh thổ dưới quyền bá chủ của giáo hoàng. Ông đương đầu với người Pháp và từ chối rút lại sắc chỉ Unigenitus.
245.     BENEDICTUS XIII - Giáo hoàng Biển Đức XIII
Thời gian: 29 tháng 5 năm1724 - 21 tháng 2 năm1730
Tên thật: Pierfrancesco Orsini
Nơi sinh: Gravina di Pugli, Ý 2 tháng 2 năm1649
Đặc điểm nổi bật: Năm 1725, ông khánh thành công trình Trinità dei Monti tuyệt vời ở Roma. Ông tuyên phong cho Thánh Louis Gonzaga và Thánh Stanislaus, bổn mạng nước Ba Lan.
246.     CLEMENS XII - Giáo hoàng Clêmentê XII
Thời gian: 12 tháng 7 năm 1730 - 6 tháng 2 năm 1740
Tên thật: Lorenzo Corsini
Nơi sinh: Firenze, Ý 7 tháng 4 năm 1652
Đặc điểm nổi bật: Ông tránh can thiệp vào các cuộc chiến khác nhau nổ ra trong thời kỳ đó. Ông bãi bỏ luật cấm chơi xổ số và phạt vạ tuyệt thông những ai có liên hệ với hội Tam Điểm.
247.     BENEDICTUS XVI - Giáo hoàng Biển Đức XIV
Thời gian: 17 tháng 8 năm1740 - 3 tháng 5 năm 1758
Tên thật: Prospero Lorenzo Lambertini
Nơi sinh: Bologna, Ý 31 tháng 3 năm 1675
Đặc điểm nổi bật: Cùng với Thánh Leonard, ông truyền bá lòng sùng mộ "Đường Thánh Giá". Ông tiếp nhận công trình chân dung các giáo hoàng trong Đền thờ Thánh Phaolô ở Roma.
248.     CLEMENS XIII Giáo hoàng Clêmentê XIII
Thời gian: 6 tháng 7 năm1758 - 2 tháng 2 năm1769
Tên thật: Carlo della Torre Rezzonico
Nơi sinh: Venezia, Ý 7 tháng 3 năm1693
Đặc điểm nổi bật: Ông phải đối phó với những vấn đề do chủ nghĩa duy lý tạo ra.[152]
249.     CLEMENS XVI Giáo hoàng Clêmentê XIV
Thời gian: 19 tháng 5 năm1769 - 22 tháng 9 năm1774
Tên thật: Giovanni Vincenzo Antonio Ganganelli
Nơi sinh: Santarcangelo di Romagna,Ý 31 tháng 10 năm 1705
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng canh tân những mối quan hệ bình thường với triều đình các nước Công giáo. Ông sáng lập Bảo tàng Clementine. Ông đã sửa đổi những quy tắc cho Kinh sĩ hội Sixtine.
250.     PIUS VI Giáo hoàng Piô VI
Thời gian: 15 tháng 2 năm1775 - 29 tháng 8 năm1799
Tên thật: Giovanni Angelo Braschi
Nơi sinh: Cesena, Ý 25 tháng 12năm 1717
Đặc điểm nổi bật: Hoàng đế Napoléon đánh chiếm Roma và bắt giữ giáo hoàng.[154]
251.     PIUS VII Giáo hoàng Piô VII
Thời gian: 14 tháng 3 năm 1800 - 20 tháng 8 năm 1823
Tên thật: Barnaba Chiaramonti
Nơi sinh: Cesena, Ý 14 tháng 8 năm1742
Đặc điểm nổi bật: Để hoà hoãn với Napoléon, ông ký hiệp ước cải thiện vị trí của Giáo hội tại Pháp. Ông sáng tạo quốc kỳ Toà Thánh.[155]
252.     LEO XII - Giáo hoàng Lêô XII
Thời gian: 28 tháng 9 năm 1823 - 10 tháng 2 năm 1829
Tên thật: Annibale Sermattei della Genga
Nơi sinh: Spoleto, Ý 22 tháng 8 năm 1760
Đặc điểm nổi bật: Ông tái phê chuẩn sự có mặt của dòng Tên và xoá sổ tác phẩm của Galileo khỏi danh mục sách cấm. Ông cử hành Năm Thánh thứ 20 (1825) và tái thiết đền thờ Thánh Phaolô đã bị hoả hoạn.
253.     PIUS VIII - Giáo hoàng Piô VIII
Thời gian: 31 tháng 3 năm1829 - 1 tháng 12 năm 1830
Tên thật: Francesco Saverio Castiglioni
Nơi sinh: Cingoli, Ý 20 tháng 11 năm 1761
Đặc điểm nổi bật: Ông khởi xướng dịch vụ bưu chính của giáo triều Vatican và tăng cường hoạt động truyền giáo trên thế giới.[157]
254.     GREGORIUS XVI - Giáo hoàng Grêgôriô XVI
Thời gian: 2 tháng 2 năm 1831 - 1 tháng 6 năm 1846
Tên thật: Bartolomeo Alberto Cappellari
Nơi sinh: Belluno,Ý 18 tháng 9 năm1765
Đặc điểm nổi bật: Ông dựa vào quyền lực của khối Liên Minh Áo, Phổ, Nga để điều hành giáo triều. Ông rút ngắn số tuổi pháp định từ 25 xuống 21. Ông thành lập các viện Bảo Tàng Ai Cập và Etruscan.
255.     PIUS IX - Giáo hoàng Piô IX
Thời gian: 16 tháng 6 năm 1846 - 7 tháng 2 năm 1878
Tên thật: Giovanni Maria Mastai-Ferretti
Nơi sinh: Ancona, Ý 13 tháng 5 năm1792
Đặc điểm nổi bật: Ông cử hành Năm Thánh thứ 21 (1875), nhưng không mở các Cửa Thánh và công bố Ơn Bất Khả Ngộ của Giáo hoàng. Ông trị vì lâu nhất nếu không kể Thánh Peter. Ông được phong chân phước ngày 3 tháng 9 năm 2000.
256.     LEO XIII - Giáo hoàng Lêô XIII
Thời gian: 20 tháng 2 năm 1878 - 20 tháng 7 năm 1903
Tên thật: Gioacchino Vincenzo Raffaele Luigi Pecci
Nơi sinh: Lazio, Ý/ 2 tháng 3 năm 1810
Đặc điểm nổi bật: Ông là Giáo hoàng đầu tiên được lên phim. Ông cử hành Năm Thánh thứ 22 (1900) và đền thờ Thánh Phêrô lần đầu tiên được chiếu sáng bằng các đèn điện..[160]
257.     PIUS X - Thánh Pius X
Thời gian: 4 tháng 8 năm 1903 - 20 tháng 8 năm 1914
Tên thật: Giuseppe Melchiorre Sarto
Nơi sinh: Veneto, Ý 2 tháng 6 năm 1835
Đặc điểm nổi bật: Ông canh tân bộ Giáo luật, chăm lo những vấn đề xã hội và cố gắng ngăn cản cuộc Thế chiến I. Ông được tuyên phong hiển thánh ngày 29 tháng 5 năm 1954.
258.     BENEDICTUS XV - Giáo hoàng Biển Đức XV
Thời gian: 3 tháng 9 năm 1914 - 22 tháng 1 năm 1922
Tên thật: Giacomo Della Chiesa
Nơi sinh: Genova, Ý/ 21 tháng 11năm 1854
Đặc điểm nổi bật: Ông cố gắng xoa dịu những đau khổ do cuộc Thế chiến I gây nên và làm trung gian hoà giải các phe phái lâm chiến. Ông công bố bộ Giáo Luật mới (1917).
259.     PIUS XI - Giáo hoàng Piô XI
Thời gian: 6 tháng 2 năm 1922 - 10 tháng 2 năm 1939
Tên thật: Achille Ambrogio Damiano Ratti
Nơi sinh: Milano, Ý/ 31 tháng 5năm 1857
Đặc điểm nổi bật: Ông tích cực can thiệp để chấm dứt Thế chiến II. Vatican trở thành nơi trú ẩn cho nhiều người bị bách hại về chính trị hoặc chủng tộc. Ông viết nhiều thông điệp về Giáo hội, nghiên cứu Thánh Kinh, thần học, phụng vụ và công bố tín điều Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời (1950).
260.     PIUS XII Giáo hoàng Piô XII
Thời gian: 2 tháng 3năm1939 - 9 tháng 10 năm1958
Tên thật: Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli
Nơi sinh: Roma, Ý / 2 tháng 3năm 1876
Đặc điểm nổi bật: Ông lưu tâm đến Đông Phương. Ông tố cáo những việc làm quá đáng của các chủ nghĩa đương thời. Ông ký Hiệp ước Lateran với Ý để Vatican thành một quốc gia tự trị.
261.     IOANNES XXIII - Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII
Thời gian: 28 tháng 10 năm1958 - 3 tháng 6 năm 1963
Tên thật: Angelo Giuseppe Roncalli
Nơi sinh: Bergamo,Ý / 18 tháng 5 năm 1881
Đặc điểm nổi bật: Ông triệu tập Công đồng Chung XXI, quen gọi là Công đồng Vatican II (khai mạc 11 tháng 10 năm 1962). Ông được tuyên phong chân phước ngày 3 tháng 9 năm 2000. Ông được tuyên thánh vào ngày 27 tháng 4 năm 2014 bởi Giáo hoàng Phanxicô.
262.     PAULUS VI - Giáo hoàng Phaolô VI
Thời gian: 21 tháng 6 năm1963 - 6 tháng 8 năm 1978
Tên thật: Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini
Nơi sinh: Concesio,Ý 26 tháng 9năm 1897
Đặc điểm nổi bật: Ông thực hiện các cuộc công du đến các nước để loan báo Tin Mừng Đức Kitô. Ông đã thiết lập tổ chức Thượng Hội đồng Giám mục để cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc điều hành Giáo hội toàn cầu.Danh hiệu "Tôi tớ của Chúa" được ông dùng lần đầu tiên
263.     IOANNES PAULUS I - Giáo hoàng Gioan Phaolô I
Thời gian: 26 tháng 8 năm1978 - 28 tháng 9 năm1978
Tên thật: Albino Luciani
Nơi sinh: Veneto, Ý 17 tháng 10 năm 1912
Đặc điểm nổi bật: Ông chọn tên dựa vào tên của hai Giáo hoàng tiền nhiệm. Ông được coi là một vị Giáo hoàng vui tươi.
264.     IOANNES PAULUS II - Thánh Giáo hoàng Gioan Phaolô II
Thời gian: 16 tháng 10 năm 1978 - 2 tháng 4 năm 2005
Tên thật: Karol Józef Wojtyła
Nơi sinh: Wadowice, Ba Lan 18 tháng 5năm 1920
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng người Ba Lan đầu tiên; Phong nhiều thánh nhất trong các Giáo hoàng, là người bị ám sát hụt nhiều lần. Năm 1994, Đức Joannes Paulus II được Tạp chí Times bầu chọn là "Nhân vật trong năm". Ông được tuyên thánh vào ngày 27 tháng 4 năm 2014 bởi Giáo hoàng Phanxicô
265.     BENEDICTUS XVI - Giáo hoàng Biển Đức XVI
Thời gian: 19 tháng 4 năm 2005 - 28 tháng 2 năm 2013
Tên thật: Joseph Alois Ratzinger
Nơi sinh: Bavaria, Đức 16 tháng 4 năm 1927
Đặc điểm nổi bật: Giáo hoàng lớn tuổi nhất sau Clemens XII. Được coi là một người bảo thủ, nhưng Biển Đức XVI đã có một số bước đi được đánh giá là mềm dẻo và linh hoạt hơn Giáo hoàng tiền nhiệm, Ông là Giáo hoàng đầu tiên từ chức trong vòng 600 năm. Ông trở thành Giáo hoàng đầu tiên bày tỏ "sự hổ thẹn" vì những vụ xâm hại và đã gặp các nạn nhân. Ông cũng là Giáo hoàng đầu tiên mở tài khoản Twitter.
266.     FRANCISCUS,S.J. - Giáo hoàng Phanxicô
Thời gian: 13 tháng 3 năm 2013 đến nay
Tên thật: Jorge Mario Bergoglio
Nơi sinh: Buenos Aires, Argentina 17 tháng 12 năm1936
Đặc điểm nổi bật: Người Mỹ La Tinh, Nam Mỹ, Argentina và tu sĩ Dòng Tên đầu tiên làm Giáo hoàng. Tạp chí Forbes xếp hạng Giáo hoàng Phanxicô ở vị trí thứ 4 trong số những nhân vật quyền lực nhất thế giới của năm 2013 và Tạp chí Time bình chọn ông là nhân vật của năm 2013. Phanxicô được đánh giá là người khiêm nhường, quan tâm đến người nghèo, và sẵn sàng đối thoại với các nhóm cộng đồng có tư tưởng, xuất thân và niềm tin khác nhau.

0 comments:

Post a Comment